Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Inbound Content - Xây Dựng Chiến Lược Nội Dung Theo Phương Pháp Inbound

Tóm tắt & Review (Đánh Giá) sách Inbound Content - Xây Dựng Chiến Lược Nội Dung Theo Phương Pháp Inbound của tác giả Justin Champion & Nguyễn Việt Hùng (dịch). Tôi phải nói thẳng thắn rằng tôi có mối quan hệ vừa yêu vừa ghét với cụm từ “content marketing”. Tại sao lại như vậy? Nào, hãy cùng bắt đầu với phần tôi ghét. Là một chủ doanh nghiệp nhỏ và là một nhà khởi nghiệp, từ nhiều năm trước tôi đã học được một thực tế quan trọng rằng nếu bạn muốn có một điều gì đó được ghi nhận trong lĩnh vực kinh doanh, thì đó là “doanh số bán hàng”; nếu bạn muốn bị từ chối, hoặc ít nhất là được dời lại vào một ngày nào đó, bạn gọi nó là “marketing”. Vâng, đó là sự thật. Nếu bạn đã ở trong thế giới kinh doanh, ở bất kỳ giai đoạn nào, bạn sẽ biết chính xác những gì tôi đang nói đến. Không bao giờ có một CEO nào sẽ thức dậy vào sáng sớm và nói rằng: “Tôi muốn trở thành một content marketer giỏi nhất trên thế giới”. Sẽ không xảy ra điều đó. Nhưng một khi ai đó đã vượt qua giai đoạn “phát biểu về marketing” và thực sự hiểu content marketing là gì, thì sau đó có rất nhiều thứ để yêu thích. Thực tế là, tôi nợ tất cả những thành công trong kinh doanh mà tôi có được cho đến ngày hôm nay, từ các nguyên tắc về content marketing. Nhưng... để hiểu tôi đang đến từ đâu, bạn cần biết tất cả đã bắt đầu từ đâu. Vào năm 2001, khi mới bước chân ra khỏi trường đại học, tôi đã khởi sự kinh doanh với một công ty về bể bơi cùng với hai người bạn thân của mình, Jim Spiess và Jason Hughes. Những năm đầu khá khó khăn, nhưng chúng tôi đã xoay xở được. Theo thời gian, chúng tôi đã bắt đầu mường tượng ra chúng tôi là ai và làm thế nào để thành công. Nhưng... ngay khi tôi nghĩ rằng cuối cùng chúng tôi sẽ có được một sự tiến triển, thế rồi, bạn biết không, “sự việc năm 2008” xảy đến và mọi thứ đã thay đổi. Bạn còn nhớ năm đó chứ? Trong những gì chúng ta có thể hình dung, một sự việc đã xảy ra, nền kinh tế Hoa Kỳ sụp đổ. Các ngân hàng bị tịch thu tài sản để cấn trừ nợ. Thị trường chứng khoán lao dốc. Và theo đó, niềm tin của người tiêu dùng chao đảo. Sự sụp đổ của nền kinh tế vào năm 2008 cũng gieo rắc một cơn ác mộng đối với toàn bộ ngành công nghiệp bể bơi. Nhiều nhà thầu đã phải đóng cửa. Còn những người khác buộc phải thực hiện cắt giảm mạnh mẽ mới trụ lại nổi. Công ty River Pools and Spas cũng không thể hoàn toàn tránh khỏi cơn đau này. Thực tế là như vậy, vào tháng 1 năm 2009, công ty của tôi đã nhìn chằm chằm vào “quảng trường phá sản” ngay trước mặt. Nhưng, như thường thấy trong các thử thách lớn hay kiếp nạn xảy đến, giai đoạn khó khăn không thể tin nổi này đã chứng tỏ đó dường như cũng là ý trời đã định. Nó đã buộc tôi, sau tất cả, phải nhìn nhận những vấn đề xung quanh và chấp nhận những gì tôi đã biết: người mua đã thay đổi. Thế nên, Internet đã trở thành nguồn hiểu biết cuối cùng cho hầu hết người tiêu dùng. Tuy nhiên, chúng tôi, tại River Pools, vẫn chưa kịp phản ứng nhanh nhạy với sự thay đổi kỹ thuật số này. Chính trong thời gian khó khăn này, tôi đã lao vào việc học cách sử dụng Internet bằng tất cả niềm đam mê và hứng thú nhất để tiếp tục gầy dựng doanh nghiệp của mình. Tôi đã đọc các cụm từ như “inbound marketing”, “content marketing”, “blogging”, và nhiều thứ khác. Nhưng khi tôi càng tìm hiểu về tất cả các thuật ngữ chuyên môn khó hiểu này, thì “anh chàng hồ bơi”, là tôi, lại như vỡ ra mọi thứ theo cách dễ hiểu hơn khi giải thích một cách đơn giản như thế này: “Marcus, nếu bạn bị ám ảnh bởi những câu hỏi mà khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện hữu hỏi bạn mỗi ngày, và bạn sẵn sàng giải thích những câu hỏi đó một cách trung thực, minh bạch và nhất quán trên trang web của mình, thông qua văn bản và video, bạn có thể cứu doanh nghiệp của mình”. Vâng, nó đã thực sự đơn giản như thế đối với tôi. Tôi biết mục tiêu mới của chúng tôi sẽ đến với khả năng giảng dạy và giao tiếp với người mua kỹ thuật số ngày nay, theo cách mà (hy vọng) sẽ thu hút được sự tin tưởng, lưu lượng truy cập, các đầu mối khách hàng (lead) và doanh số bán hàng. Thế thì... như bạn có thể đã đoán được, đây chính xác là những gì đã xảy ra. Trong hai năm tiếp theo, mặc dù nền kinh tế rất khó khăn, bằng cách nào đó, doanh nghiệp của chúng tôi vẫn sống sót và tồn tại. Thực tế là, chúng tôi không những đã sống sót mà còn phát đạt nữa. Khi chúng tôi trở thành những giáo viên hoạt động năng nổ trên trang web của mình, lưu lượng truy cập và đầu mối khách hàng bắt đầu “cất cánh”. Và khi mọi thứ hoạt động tốt, tôi càng trở nên táo bạo hơn. Trên trang web của mình, chúng tôi đã giải thích bất kỳ câu hỏi nào mà bạn có thể nghĩ tới, có liên quan đến hồ bơi bằng sợi thủy tinh, mà hầu hết trong số đó, chúng chưa bao giờ được đề cập đến bởi các công ty bể bơi khác. Cho dù câu hỏi là tốt, xấu hay tồi tệ, chúng tôi đều viết về nó, không thiên vị, và viết với tâm thế của người đọc hoặc người xem. Những năm tháng đó là cả một câu chuyện dài, tôi xin nói gọn lại là River Pools của chúng tôi đã thực sự hồi sinh, hơn thế nữa, trên một nền tảng vững chắc. Và khi tôi nói “vững chắc”, ý tôi muốn nói là cực kỳ chắc chắn. Trên thực tế, vào năm 2016, website của chúng tôi có trung bình khoảng 600.000 khách truy cập mỗi tháng, khiến cho nó trở thành trang web về bể bơi có lưu lượng truy cập lớn nhất trên thế giới. Không chỉ là sự bùng nổ về lưu lượng khách truy cập mà còn là bệ phóng dẫn đến các đầu mối khách hàng/khách hàng tiềm năng, làm cho chúng tôi trở thành công ty lắp đặt bể bơi sợi thủy tinh lớn nhất Hoa Kỳ, cuối cùng điều đó còn mang đến cho chúng tôi một “khó khăn” hết sức thú vị: Chúng tôi có được các đầu mối khách hàng trên khắp toàn quốc, các khách hàng mà chúng tôi đã không thể nào phục vụ nổi, vì vị trí của họ ở ngoài khu vực chúng tôi có thể triển khai. Chính tại thời điểm này, chúng tôi lấy tất cả doanh thu có được, kể từ khi chuyển đổi kỹ thuật số, và tái đầu tư vào chính công việc kinh doanh của mình, xây dựng một cơ sở sản xuất bể bơi bằng sợi thủy tinh. Vào năm 2017, chỉ hơn một năm sau đó, chúng tôi đã lắp đặt được khoảng hai trăm bể bơi bằng sợi thủy tinh, một điều gì đó chưa từng được nghe đến về một nhà máy sản xuất còn non trẻ. Và trong vòng bảy đến mười năm tới, tôi kỳ vọng chúng tôi sẽ là nhà sản xuất bể bơi bằng sợi thủy tinh lớn nhất tại Hoa Kỳ. Thế thì tôi có yêu thích content marketing không? Ồ, vâng. Quá rõ ràng rồi, tôi có. Nhưng để nhắc lại, với tôi, điều đó không phải là về “marketing”. Trong thực tế, những gì chúng tôi thực sự nói đến ở đây chính là niềm tin. Niềm tin là một điểm tương đồng mà mọi doanh nghiệp cùng chia sẻ. Niềm tin là cuộc chiến mà tất cả chúng ta cùng tham gia. Và khả năng chúng ta có được niềm tin đó trên thị trường là những gì content marketing có thể mang lại. Vì vậy, cuốn sách này có áp dụng được cho bạn và doanh nghiệp của bạn không? À, nếu bạn làm kinh doanh bằng sự tin tưởng của khách hàng, thì quả đúng như vậy. Nhưng hãy nói rằng bạn thực sự đồng thuận với những gì tôi đang nói ở đây. Tiếp theo là gì? Thậm chí, làm thế nào để bạn bắt đầu leo lên ngọn núi này? Thế đấy, các bạn ạ, chính xác đó là lý do tại sao cuốn sách bạn sắp đọc lại rất có hiệu lực. Thực vậy, sau mỗi chương bạn đọc, bạn sẽ khám phá các mục thực hành mà bạn có thể áp dụng ngay cho doanh nghiệp của mình và bắt đầu nhận kết quả từ đó. Nghe khá tuyệt nhỉ, đúng không? Về cơ bản, những gì bạn có ở đây giống như một cuốn sách thực hành. Nó cung cấp cho bạn khung làm việc (framework) và bài tập thực hành tương ứng để thực sự hoàn thành một thứ gì đó. Và đó chính xác là lý do tại sao tôi muốn viết lời tựa này. Bởi vì tại thời điểm hiện tại, không ai cần một cuốn sách nào khác mà chỉ đơn giản là “truyền cảm hứng” cho họ. Đúng hơn là, chúng ta cần những cuốn sách giúp mọi người biết chính xác phải làm gì, làm như thế nào và tại sao nó lại quan trọng. Thành thật mà nói, tất cả là về “hành động” mà thôi. Đó là bản chất của Inbound Content. Và đó là lý do tại sao tôi nghĩ cuốn sách này rất quan trọng đối với các chủ doanh nghiệp và các marketer trên toàn cầu, để không chỉ đọc mà còn phải thực hành. Vì vậy, xin bạn vui lòng đọc tiếp. Khám phá “người giáo viên” thầm lặng, dày công tiềm ẩn bên trong. Và hãy tự mình xem các kết quả theo sau. - Marcus Sheridan Chủ sở hữu/Đối tác tại IMPACT Tác giả của They Ask You Answer www.impactbnd.com twitter.com/TheSalesLio *** Tôi đã từng là một digital marketer (nhà tiếp thị kỹ thuật số) trong chín năm. Tôi đã từng là một Hub-Spotter (từ lóng, chỉ người làm trong công ty HubSpot) trong bốn năm; và tôi đã làm việc trong suốt hành trình của mình như một gã du mục kỹ thuật số trong mười hai tháng. Vào ngày 30 tháng 6 năm 2017, vợ tôi, Ariele và tôi đã hoàn thành một chuyến đi dài 17.220 km. Chúng tôi đã đi du lịch khắp nước Mỹ trong một trăm ngày bằng chiếc xe tải Airstream có moóc cắm trại của chúng tôi. Tôi là giáo sư giảng dạy về nội dung của Học viện HubSpot. Mục đích của Học viện HubSpot là đào tạo và truyền cảm hứng cho mọi người để chúng ta cùng nhau chuyển đổi cách thức mà thế giới đang làm kinh doanh. Mục đích của hành trình một trăm ngày này tương tự như mục đích của học viện: đào tạo và truyền cảm hứng cho mọi người nhằm làm cho inbound content hiệu quả hơn cho doanh nghiệp của họ. Tôi đã không mong đợi rằng tôi cũng sẽ được đào tạo và được truyền cảm hứng để tạo ra một điều gì đó đặc biệt: một nguồn tài nguyên có thể giúp đào tạo mọi người cách trở thành content marketer (nhà tiếp thị nội dung) hiệu quả với các hoạt động thực hành có thể giúp họ chuyển đổi thực sự. Tôi đã viết bản thảo đầu tiên trong sáu tuần trong khi chúng tôi đã đi được 10.805 km từ miền Nam California đến Front Royal, bang Virginia. Làm thế nào tôi có thể viết nó nhanh như vậy? Tôi đã tái sử dụng và chuyển đổi mục đích (repurpose), và mở rộng các bài giảng từ khóa học “HubSpot Content Marketing Certification” (Chứng nhận Content Marketing của HubSpot) mà tôi đã khai giảng vào tháng 11 năm 2016. Ngoài ra, tôi đã được Brian Halligan (CEO của HubSpot) động viên về mặt tinh thần và giúp linh hoạt thời gian làm việc của tôi nhiều hơn bình thường. Lái xe 17.220 km cho bạn thời gian suy nghĩ vô cùng phong phú. Và tôi đã áp dụng nó rất tốt. Khi không di chuyển, tôi viết nội dung; còn khi di chuyển, tôi suy nghĩ về nội dung và sắp xếp, lên kế hoạch cho các bước tiếp theo. Không hề dễ dàng khi vừa sinh hoạt vừa làm việc trên đường đi, nhưng điều đó là có thể và có thể là phần thưởng khi được thực hiện với cách tư duy đúng đắn. Ariele và tôi đã học được rất nhiều từ chuyến đi. Chúng tôi thậm chí đã tạo một trang trên website của chúng tôi, cung cấp tài nguyên và cách rèn luyện để trở thành một người du mục kỹ thuật số: wildwewander.com/digital-nomad. Hãy xem qua trang đó nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về cách để được truyền cảm hứng và cách tạo ra giá trị khi làm việc từ bất cứ đâu và ở khắp mọi nơi.Content marketing có thể được thực hiện từ bất kỳ địa điểm nào. Khi bạn đọc cuốn sách này, hãy dành thời gian cho mỗi khoảnh khắc. Xin hãy biết rõ rằng nội dung này đến từ một nơi tốt đẹp và với một ý định cụ thể: giúp bạn và doanh nghiệp của mình phát triển và thành công. Tiếp nhận năng lượng của từng từ và áp dụng ngay kiến thức bạn có được vào doanh nghiệp của mình. Tôi hy vọng bạn thấy thích thú khi đọc cuốn sách này cũng nhiều như tôi thích viết nó. Nếu bạn thấy mình có câu hỏi nào hoặc đơn giản là chỉ muốn nói “Xin chào”, hãy kết nối và tương tác với tôi trên Twitter (twitter.com/justinrchampion). Tôi rất muốn nghe mọi điều từ bạn. *** Tóm tắt Cuốn sách Inbound Content - Xây dựng chiến lược nội dung theo phương pháp inbound của tác giả Justin Champion là một cuốn sách hướng dẫn toàn diện về content marketing. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng một chiến lược content marketing hiệu quả, từ việc xác định mục tiêu, đề xuất ý tưởng, sáng tạo nội dung, quảng bá nội dung đến đo lường và phân tích hiệu quả. Nội dung chính Cuốn sách được chia thành 12 chương, mỗi chương tập trung vào một khía cạnh khác nhau của content marketing. Chương 1: Xây dựng khung sáng tạo nội dung Chương này giới thiệu về khung sáng tạo nội dung, một mô hình giúp các marketer xác định mục tiêu, đề xuất ý tưởng và sáng tạo nội dung phù hợp với đối tượng mục tiêu. Chương 2: Sức mạnh của cách kể chuyện Chương này nhấn mạnh tầm quan trọng của cách kể chuyện trong content marketing. Các marketer cần sử dụng cách kể chuyện để thu hút sự chú ý của người đọc, truyền tải thông điệp của mình và tạo ra sự kết nối với họ. Chương 3: Nảy sinh ý tưởng về nội dung Chương này cung cấp các phương pháp giúp các marketer nảy sinh ý tưởng về nội dung. Chương 4: Lập kế hoạch chiến lược nội dung dài hạn Chương này hướng dẫn các marketer lập kế hoạch chiến lược nội dung dài hạn, bao gồm việc xác định mục tiêu, đối tượng mục tiêu, phân khúc thị trường, kênh phân phối và ngân sách. Chương 5: Trở thành một người viết hiệu quả Chương này cung cấp các kỹ năng viết cần thiết cho content marketing, bao gồm kỹ năng viết sáng tạo, kỹ năng viết rõ ràng, súc tích và kỹ năng viết hấp dẫn. Chương 6: Tạo một bài viết đăng trên blog Chương này hướng dẫn các marketer cách tạo một bài viết đăng trên blog, bao gồm việc nghiên cứu chủ đề, viết nội dung, chỉnh sửa nội dung và tối ưu hóa nội dung cho công cụ tìm kiếm. Chương 7: Mở rộng giá trị nội dung thông qua việc tái sử dụng và chuyển đổi mục đích Chương này đề cập đến các cách để mở rộng giá trị nội dung thông qua việc tái sử dụng nội dung và chuyển đổi mục đích của nội dung. Chương 8: Cách quảng cáo nội dung hiệu quả Chương này cung cấp các phương pháp giúp các marketer quảng bá nội dung hiệu quả, bao gồm việc sử dụng các kênh truyền thông xã hội, email marketing và SEO. Chương 9: Đo lường và phân tích nội dung Chương này hướng dẫn các marketer đo lường và phân tích hiệu quả của nội dung, bao gồm việc xác định các chỉ số đo lường, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Chương 10: Phát triển một tinh thần growth marketing Chương này đề cập đến tầm quan trọng của việc áp dụng tinh thần growth marketing trong content marketing. Chương 11: Tạo topic cluster (cụm chủ đề) và pillar page (trang trụ cột) Chương này giới thiệu về topic cluster và pillar page, hai khái niệm quan trọng trong content marketing. Chương 12: Những kết quả đạt được Chương này chia sẻ những kết quả mà tác giả đã đạt được khi áp dụng content marketing cho doanh nghiệp của mình. Đánh giá Cuốn sách Inbound Content - Xây dựng chiến lược nội dung theo phương pháp inbound là một cuốn sách hữu ích cho các marketer ở mọi cấp độ kinh nghiệm. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng một chiến lược content marketing hiệu quả. Ưu điểm của cuốn sách: Cung cấp kiến thức và kỹ năng toàn diện về content marketing Nội dung được trình bày rõ ràng, dễ hiểu Có nhiều ví dụ thực tế minh họa cho các khái niệm Cung cấp các bài tập thực hành giúp người đọc áp dụng kiến thức vào thực tế Nhược điểm của cuốn sách: Một số nội dung có thể hơi cũ, cần được cập nhật Nhìn chung, cuốn sách Inbound Content - Xây dựng chiến lược nội dung theo phương pháp inbound là một cuốn sách đáng đọc cho các marketer muốn nâng cao hiệu quả của các chiến dịch content marketing của các marketer ở mọi cấp độ kinh nghiệm. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng một chiến lược content marketing hiệu quả. Mời các bạn mượn đọc sách Inbound Content - Xây Dựng Chiến Lược Nội Dung Theo Phương Pháp Inbound của tác giả Justin Champion & Nguyễn Việt Hùng (dịch).

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

PR Lý Luận Và Ứng Dụng
Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, không ít công ty đã phát triển trở thành các tập đoàn khổng lồ xuyên quốc gia có khả năng tác động không chỉ về kinh tế mà còn cả về mặt chính trị của một đất nước, thậm chí một khu vực. Ví dụ, quyền lực của các tập đoàn dầu mỏ, sản xuất vũ khí ở Mỹ đã vươn ra tác động đến khu vực Trung Đông, mà cuộc chiến tranh Iraq là một minh chứng điển hình. Các tổ chức phi lợi nhuận như Oxfam (tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực phát triển, chống nghèo đói, bất công) hay Hiệp hội Bác sĩ không biên giới (một tổ chức nhân đạo quốc tế về y tế)… có phạm vi hoạt động tại nhiều nước trên thế giới. Khi mà các tổ chức ngày càng phát triển mạnh và đóng vai trò quan trọng hơn trong xã hội, thì những mối liên hệ giữa các cá nhân, các quốc gia, các tổ chức ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Quan niệm “Học ăn, học nói, học gói, học mở” không còn bó hẹp trong phạm vi cá nhân mỗi con người nữa; giao tiếp trở thành nhu cầu của tổ chức và hoạt động giao tiếp của tổ chức đòi hỏi ngày càng chuyên nghiệp hơn. Sự kết nối giữa các cá nhân và các tổ chức còn được hỗ trợ bởi sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin. Những thành tựu công nghệ mới như máy tính, vệ tinh liên lạc viễn thông, điện thoại di động đã và đang tạo nên những bước đột phá mạnh mẽ. Xã hội của thế kỷ XXI là xã hội trong đó thông tin đóng vai trò chiến lược, tác động đến hầu hết các lĩnh vực chủ yếu của xã hội, từ kinh tế, cho đến chính trị, văn hóa… Thắng lợi của các cuộc đấu tranh chính trị không chỉ dựa vào khả năng vận động, thuyết phục cử tri của chính trị gia thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp mà còn nhờ sự quảng bá, cổ vũ của các phương tiện truyền thông: đài phát thanh, truyền hình, báo in và báo mạng. Tuy nhiên, các luồng thông tin tràn ngập cũng khiến con người dễ rơi vào tình trạng nhiễu loạn và gây ra không ít thiệt hại. Thông tin chính trị bất lợi đưa ra không đúng lúc có thể gây xáo trộn xã hội; các công ty có thể bị mất uy tín và lòng tin của nhà đầu tư và khách hàng, v.v… Chính vì thế, các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp rất cần sự can thiệp của hoạt động quản lý thông tin chuyên nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở dẫn đến sự ra đời và phát triển ngành Quan hệ công chúng, hay còn gọi là PR (Public Relations). Trên thế giới, PR chuyên nghiệp xuất hiện từ đầu thế kỷ XX cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường. Các chuyên gia PR là người chịu trách nhiệm quản lý mối quan hệ giữa tổ chức, doanh nghiệp và công chúng rộng rãi của tổ chức đó; tạo dựng, duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau; bảo vệ uy tín, phát triển thương hiệu cho cơ quan, tổ chức. Trải qua gần một thế kỷ phát triển, ngành PR ngày càng khẳng định vai trò thiết yếu trong xã hội và nền kinh tế hiện đại. PR hiện nay được coi là công cụ quan trọng để bảo vệ, duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của các cơ quan, tổ chức.  Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng năng động và nỗ lực không ngừng để phát triển cùng kinh tế thế giới. Hàng loạt công ty ra đời, thị trường chứng khóan hoạt động mạnh, giao dịch ngoại thương mở rộng. Đó là động lực thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, thông tin của các cá nhân cũng như của doanh nghiệp, tổ chức. Nhu cầu về nghề PR chuyên nghiệp ở nước ta xuất hiện và song hành với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội.  Trên thực tế, nghề PR đã du nhập vào Việt Nam từ khoảng những năm 90 của thế kỷ XX và hiện nay được xem là một trong những ngành nghề được ưa chuộng nhất bởi sự mới mẻ, năng động và thu nhập cao cho người theo nghề này. Tuy nhiên, cho đến nay, PR Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, mới chỉ tập trung ở một số mảng riêng lẻ như tổ chức sự kiện, quan hệ báo chí… Đặc biệt, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp về PR còn thiếu, phần lớn người làm PR đều xuất thân từ các ngành nghề khác như báo chí, kinh tế, ngoại ngữ… Kiến thức về PR được tích luỹ chủ yếu qua kinh nghiệm thu thập từ thực tế nên chưa đầy đủ và thống nhất. Sự thiếu hụt một hệ thống cơ sở lý luận khoa học, một khung pháp lý và nền tảng đạo đức đã khiến PR Việt Nam chưa có một nền tảng vững chắc, cũng như chưa có định hướng phát triển và hoạt động đúng đắn để được coi là một chuyên ngành thật sự… Trong khi một nền PR chuyên nghiệp chưa được hình thành thì đã xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như PR “đen” tự tạo tai tiếng để được nổi tiếng, xây dựng quan hệ báo chí bằng cách mua chuộc các nhà báo…  Nước ta đang trong quá trình xây dựng hệ thống cung cấp thông tin minh bạch. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát và cung cấp thông tin cho dư luận một cách có hiệu quả và mang lại lợi ích cho tổ chức. Đã có nhiều trường hợp cán bộ lúng túng trong công tác quản lý truyền thông do chưa nghiên cứu, tìm hiểu, thích nghi với cách quản lý thông tin mới. Cuốn sách PR  Lý luận & Ứng dụng với hệ thống lý luận cùng các bài học ứng dụng thực tiễn giúp những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý thông tin tác nghiệp hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của công tác truyền thông trong thời đại mới. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã tổng hợp, phân tích và trình bày một hệ thống kiến thức học thuật cơ bản của lĩnh vực PR. Hệ thống kiến thức này được giới thiệu trong sáu chương: Chương 1: Đại cương về PR, tóm lược và giới thiệu những lý thuyết cơ bản về truyền thông giao tiếp – cốt lõi của PR; đưa ra các định nghĩa về PR, phân biệt PR với một số hình thức truyền thông liên quan như quảng cáo, dân vận, tuyên truyền và marketing; giới thiệu nguồn gốc và phác thảo lịch sử hình thành, phát triển của PR trên thế giới và ở Việt Nam; trình bày các học thuyết đạo đức và những vấn đề đạo đức cơ bản – cơ sở của đạo đức PR. Chương 2: Quản lý PR, phân tích chức năng quản lý của PR; làm thế nào quản lý truyền thông một cách chiến lược; kỹ năng truyền thông chiến lược; phương pháp lập kế hoạch truyền thông mang tính chiến lược; quản lý các vấn đề và rủi ro.  Chương 3: PR ứng dụng, giới thiệu các lĩnh vực PR ứng dụng tiêu biểu: trong chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Bên cạnh việc nêu bật tầm quan trọng của các hoạt động PR trong kinh doanh và các tổ chức phi chính phủ trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế, chương này còn phân tích vai trò và nhiệm vụ của các hoạt động PR chính phủ – phương tiện chính trị và quản lý để đạt được những mục đích khác nhau của chính phủ, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của chính phủ.  Chương 4: Hoạt động PR, cung cấp cái nhìn tổng quát và các đánh giá về vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc của PR trong quan hệ với báo chí, PR nội bộ, PR cộng đồng và PR vận động hành lang, đặc biệt mối quan hệ với báo chí là một phần quan trọng của hoạt động PR. Chương 5: Kỹ năng PR giới thiệu các kỹ năng tác nghiệp PR cơ bản: viết cho PR, giao tiếp, đàm phán, thuyết trình và trả lời phỏng vấn. Chương này cung cấp cho người làm PR chìa khóa để thực hiện truyền thông một cách rõ ràng, súc tích và cách thức để truyền tải thông điệp hiệu quả trên các phương tiện truyền thông. Chương 6: PR và những vấn đề pháp luật, giới thiệu khái quát một số vấn đề pháp luật liên quan đến hoạt động PR và đề cập tới sự cần thiết phải hiểu biết pháp luật của những người làm PR. Nhìn chung, kiến thức về PR trong các tài liệu nghiên cứu của Việt Nam còn rời rạc, ít ỏi, thiếu tính toàn diện và chưa đi sâu vào phần lý luận cơ bản. Trong khi đó, PR lại là một lĩnh vực liên ngành, rất cần sự tổng kết, hệ thống hóa kiến thức. Ngược lại, nguồn tài liệu PR của các học giả nước ngoài lại rất dồi dào, phong phú. Trải qua gần 100 năm phát triển, PR đã được đào sâu nghiên cứu cả trên lĩnh vực lý luận và thực hành, với sự tham gia của nhiều học giả tên tuổi. Tuy nhiên, việc sử dụng những kiến thức khoa học lý luận PR phong phú của nước ngoài cần phải có sự chọn lọc bởi giữa các quốc gia luôn có sự khác biệt về văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội… Chính vì vậy, rất cần có các nghiên cứu bổ sung về thực trạng hoạt động PR tại Việt Nam để tăng cường khả năng ứng dụng của PR trong thực tế nước ta.  Xuất phát từ nhận định về nhu cầu kiến thức PR đang tăng trong khi lượng kiến thức hiện có còn thiếu hụt, đặc biệt là về mặt cơ sở lý luận, cuốn sách cung cấp một hệ thống kiến thức tương đối khoa học và hoàn chỉnh, đặc biệt là những kiến thức mang tính cơ sở lý luận khoa học về lĩnh vực này. Đây là yếu tố không thể thiếu để xây dựng một chương trình đào tạo PR hoàn chỉnh nhằm cung cấp nguồn nhân lực PR chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của xã hội; nâng PR lên vị trí là một ngành chuyên môn, một ngành khoa học, nhận được sự tôn trọng và đầu tư phát triển thích đáng của xã hội. Bên cạnh đó, kiến thức về PR cũng là nguồn bổ sung quan trọng cho các lĩnh vực liên quan như báo chí, marketing…  Nằm trong bộ sách về PR, hợp tác xuất bản giữa Khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) với Công ty Cổ phần Sách Alpha, tiếp nối thành công của cuốn PR – Kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp (2007), PR  Lý luận & Ứng dụng là một trong số ít những tài liệu PR bằng tiếng Việt, do người Việt Nam biên soạn, là nghiên cứu đầu tiên với lượng kiến thức lý luận và thực tiễn cơ bản, tổng hợp về chuyên ngành này. Cuốn sách là nguồn tài liệu giảng dạy, tham khảo bổ ích cho các học viên, các nhà nghiên cứu chuyên sâu về PR và lĩnh vực liên quan, các nhà quản lý truyền thông, những người làm PR chuyên nghiệp, nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật và tất cả những ai quan tâm đến chuyên ngành mới mẻ và cũng hết sức lý thú này ở Việt Nam. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách này đến bạn đọc!  Nhóm tác giả  ***  Giao tiếp chính là cơ sở của các mối quan hệ giữa người với người. Từ lúc sinh ra cho đến khi kết thúc cuộc đời, con người không thể tồn tại như những cá thể riêng biệt mà luôn là một thành phần của gia đình, tổ chức, xã hội... Chúng ta cần sự hiểu biết, chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ, cộng tác của những người xung quanh về cả vật chất lẫn tinh thần để có thể tồn tại, phát triển và thành đạt. Để xây dựng, duy trì và phát triển những mối quan hệ này, chúng ta phải dựa vào các hoạt động giao tiếp. Giao tiếp bao gồm các hoạt động trao đổi thông tin giúp con người chia sẻ với nhau những suy nghĩ, tình cảm, hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống, tri thức… để tạo nên sự hiểu biết, thúc đẩy sự hợp tác với nhau, từ đó đạt thành công trong công việc và cuộc sống. Hoạt động giao tiếp diễn ra khắp nơi và liên tục, chiếm phần lớn thời gian và hoạt động của chúng ta. Người ta ước tính rằng các hoạt động giao tiếp chiếm đến 90% thời gian làm việc một ngày của một nhà quản lý cao cấp. Nói tóm lại, giao tiếp là một hoạt động cơ bản và cần thiết, một trong những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tymson và Lazar, hai nhà nghiên cứu truyền thông người Australia, đã định nghĩa hoạt động giao tiếp của con người như sau: Hoạt động giao tiếp của con người bao gồm hoạt động nói, nghe, nhìn, cảm nhận và phản ứng với nhau, những kinh nghiệm và môi trường của họ . Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, với sự ra đời của các tổ chức có quy mô và sức ảnh hưởng ngày càng lớn và có mối quan hệ chặt chẽ với xã hội, như các công ty sản xuất hàng hóa phục vụ người tiêu dùng, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia, các cơ quan chính phủ, các đảng phái, các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng… thì nhu cầu giao tiếp giờ đây không chỉ dừng lại giữa các cá nhân. Các tổ chức cũng có nhu cầu giao tiếp với công chúng – những người, nhóm người mà tổ chức có ảnh hưởng và bản thân họ cũng tác động đến lợi ích, sự tồn vong của tổ chức. Để tồn tại và phát triển, tổ chức cần được công chúng biết đến, hiểu và ủng hộ. Công việc này phải được tiến hành thường xuyên, duy trì lâu dài. Do đó, tổ chức cần đến những người đại diện cho mình, chuyên làm công việc giao tiếp với công chúng – đó chính là người làm PR. Như vậy, người làm PR là người làm công việc giao tiếp chuyên nghiệp. Để đạt được những mục tiêu quan trọng nhất của PR là tạo sự hiểu biết lẫn nhau, tạo mối quan hệ giữa tổ chức và công chúng, người làm PR phải dựa vào các hoạt động giao tiếp chuyên nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau.  Tymson và Lazar còn định nghĩa: Giao tiếp là việc quản lý các thông điệp nhằm mục đích tạo ra sự hiểu biết. Các lý thuyết trước đây coi giao tiếp là một quy trình thẳng, nơi một thông điệp được chuyển thẳng từ người gửi đến người nhận mà không có sự thay đổi nào.  Ngày nay, lý thuyết giao tiếp hiện đại đã thừa nhận tầm quan trọng của thính giả: Thính giả đưa những mong muốn và định kiến của họ vào các hoạt động nghe, đọc, xem và không bao giờ chấp nhận hoàn toàn những gì mà người khác nói với họ . Công việc của truyền thông và PR là tạo ra sự chia sẻ kiến thức và hiểu biết, từ đó tạo điều kiện để những mối quan hệ giữa người làm PR và thính giả phát triển thuận lợi. Mỗi lĩnh vực đều có một hệ thống kiến thức làm nền tảng cho hoạt động. PR là một lĩnh vực mới và hiện nay vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển hệ thống kiến thức nền tảng. Hệ thống này phần lớn được rút ra từ các lĩnh vực liên quan như truyền thông đại chúng, ngôn ngữ học, tâm lý học, xã hội học, marketing, quản lý, lý thuyết tổ chức và nghiên cứu văn hóa. Lý thuyết giao tiếp là một cơ sở logic bởi vì phần lớn công việc của người làm PR liên quan đến giao tiếp, dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.  Những cơ sở lý thuyết này giúp người làm PR thiết kế và hoạch định các chiến dịch truyền thông hiệu quả, phân tích đánh giá hoạt động truyền thông, dự đoán khả năng thành công của các chương trình hoặc chiến dịch PR, tạo mối liên hệ giữa việc nghiên cứu chuyên ngành PR và các lĩnh vực truyền thông, quản lý khác, mở ra những cách tiếp cận khác nhau để chúng ta tiếp tục khám phá ý nghĩa và vai trò của PR trong xã hội. Việc sử dụng lý thuyết giao tiếp gắn liền với các nghiên cứu về truyền thông. Các nghiên cứu có nhiều lợi ích: giúp chúng ta hiểu được quá trình truyền thông, hiểu được tại sao một chương trình truyền thông thành công hay thất bại, khám phá nhiều yếu tố có liên quan với nhau tạo nên quá trình truyền thông và giúp những người làm PR xây dựng các chiến lược sử dụng truyền thông hiệu quả.  Để hoạt động PR hiệu quả, cần tìm hiểu ba khía cạnh cơ bản: quá trình thông tin cơ bản và những gì xảy ra ở mỗi bước của quá trình; hiểu được người nhận và quy trình người nhận phải trải qua khi trả lời một thông điệp; áp dụng kiến thức để xây dựng một chiến dịch PR.  Trong cuốn Lý thuyết toán học của giao tiếp xuất bản năm 1949, hai tác giả Shannon và Weaver đã chỉ ra những bước cơ bản của quá trình giao tiếp, bao gồm: nguồn phát, mã hóa, thông điệp, kênh, nhiễu, giải mã, đối tượng tiếp nhận và phản hồi. Sau đó, ba nhà nghiên cứu Cutlip, Center và Broom tiếp tục bổ sung để làm sáng tỏ cơ chế của quá trình giao tiếp. Mô hình truyền thông hay quá trình giao tiếp có thể được mô tả như sau: Nguồn phát (chủ thể hoặc người gửi) sẽ gửi đi các thông điệp đã được mã hóa đến đối tượng tiếp nhận (người nhận) thông qua các phương tiện truyền thông. Người nhận giải mã các thông điệp này và có phản hồi đối với người gửi. Quá trình gửi và nhận thông điệp có thể bị cản trở hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu. Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố khung nhận thức chung cũng ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình giao tiếp. Nguồn phát (Người gửi)  Những người làm PR thường là người tạo ra các thông điệp và mục tiêu đầu tiên bạn muốn hoạt động giao tiếp phải rõ ràng. Có phải bạn đang định giải thích cho công chúng về một vấn đề, hay cố gắng thuyết phục đối tượng về một quan điểm nào đó và vận động sự ủng hộ, hoặc chỉ đơn giản là thiết lập một mối liên hệ như là bước đầu tiên cho các hoạt động giao tiếp khác nhau? Mục tiêu của người làm PR sẽ định hướng toàn bộ quá trình thông tin. Ví dụ, các chiến dịch PR có thể dựa vào Lý thuyết về Các tầng hiệu quả. Thuyết này xác định những loại hiệu quả khác nhau có thể đạt được, bao gồm việc hình thành, tạo lập thông điệp; phổ biến thông điệp; tiếp nhận thông điệp; hiểu thông điệp; thay đổi hoặc củng cố thái độ; thay đổi hoặc củng cố hành vi. Trong một chương trình PR cụ thể, người làm PR xác định mình muốn đạt đến mức độ hiệu quả nào để thiết kế hoạt động truyền thông phù hợp.    Mời các bạn đón đọc PR Lý Luận Và Ứng Dụng của tác giảe Đinh Thị Thúy Hằng.
Nhà Quản Lý Xuất Sắc
Ngày nay, để trở thành một nhà quản lý xuất sắc trong môi trường làm việc đầy cạnh tranh đòi hỏi bạn không chỉ có kiến thức toàn diện về lĩnh vực chuyên môn, mà còn phải giỏi về những kỹ năng cá nhân quan trọng như kỹ năng truyền cảm hứng, gây dựng tinh thần hợp tác, giao việc đúng người. Ngoài ra, bạn cũng cần rèn luyện, bổ sung các kỹ năng thực hành không kém phần quan trọng như phân tích và quản lý thời gian một cách hiệu quả cùng với sự tự tin, quyết đoán trong công việc. Quyển sách "Nhà quản lý xuất sắc" này sẽ cung cấp cho bạn một nền tảng kiến thức toàn diện về những kỹ năng đã nêu trên bằng những hướng dẫn rất thực tế, cùng 101 bí quyết ngắn gọn để trở thành một người quản lý giỏi và các bài tập tự đánh giá bản thân sẽ giúp bạn xác định những ưu điểm và nhược điểm của mình, qua đó bạn có thể nâng cao khả năng làm việc, trở nên xuất sắc vượt bậc. *** PHÁT HUY NĂNG LỰC BẢN THÂN Để trở thành nhà quản lý xuất sắc, bạn phải biết phát huy hết tiềm năng của mình. Nắm vững cách sử dụng các thế mạnh và phát huy phẩm chất cá nhân chính là chìa khóa đưa tới thành công. GÂY DỰNG NHỮNG TỐ CHẤT CHỦ YẾU Bên trong con người luôn tiềm ẩn những năng lực có thể chuyển hóa thành động lực đưa đến thành công. Song để đạt được thành tích tốt nhất đòi hỏi bạn không chỉ có tài năng mà còn phải biết phát huy những thế mạnh quan trọng của bản thân như: khả năng quyết đoán, tầm nhìn và sự tự tin. ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN 1. Xác định những nhược điểm của bản thân – đây là bước đầu tiên trong quá trình sửa đổi chúng. 2. Không phức tạp hóa vấn đề - sử dụng những thế mạnh của bạn. 3. Tiếp thu ý kiến đóng góp và biết sửa sai. Bạn nên biết chính xác điều gì là dễ với bạn, và những thế mạnh nào có thể được phát huy tương đối nhanh chóng. Nhưng đôi khi chỉ dùng năng lực bẩm sinh vẫn chưa đủ. Để sử dụng hết tiềm năng của bản thân, bạn cần phát huy toàn bộ các tố chất chủ yếu. Ví dụ như: sự thiếu tự tin là rào cản thường thấy nhất trên con đường dẫn đến thành công của các nhà quản trị kinh doanh. Nếu không tự tin vào những cảm nhận của mình, hoặc không đủ dũng khí để đưa ra một quyết định chắc chắn, bạn cần phải nỗ lực hơn nữa để phát huy tối đa sự tự tin của mình. Hãy bắt đầu phát huy năng lực bản thân, đồng thời xem xét một cách khách quan các khả năng và những mặt bạn cần cải thiện nhất. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỐ CHẤT CHỦ YẾU CỦA BẠN TỐ CHẤT ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN HOÀI BÃO Bạn đã bao giờ viết ra những mục tiêu lớn, quan trọng và lập kế hoạch để đạt được chúng chưa? TẦM NHÌN Bạn đã bao giờ có ý thức rõ ràng về vị trí hay công việc mà bạn muốn đạt được trong năm năm tới không? SỰ TỰ TIN Bạn cảm thấy mình có thể thực hiện ngay và làm tốt bất cứ công việc gì cần thiết, đồng thời làm chủ được những năng lực cũng như nhiệm vụ mà công việc mới đòi hỏi không? KHẢ NĂNG ĐƯƠNG ĐẦU VỚI RỦI RO Bạn có tin vào khả năng đánh giá đúng rủi ro và nắm bắt cơ hội một cách hiệu quả của bản thân không? Ý CHÍ VÀ NGHỊ LỰC Bạn có thể tập trung toàn bộ tinh thần để giải quyết vấn đề, để đưa ra một bước đi đúng, và nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo không? TINH THẦN CẠNH TRANH Bạn không bao giờ cảm thấy thỏa mãn khi chưa giành được tất cả các danh hiệu trong cuộc cạnh tranh giữa những người xuất sắc nhất phải không? TỰ PHÊ BÌNH Bạn là người cầu toàn, luôn tìm cách hoàn thiện mình và yêu cầu những người xung quanh cùng làm theo phải không? TỐ CHẤT LÃNH ĐẠO Bạn có thể tác động người khác để cùng hướng đến mục tiêu chung của nhóm, cũng như gây dựng một đội ngũ những nhà lãnh đạo và giúp họ thăng tiến không? HỎI Ý KIẾN NGƯỜI KHÁC Nếu cảm thấy không chắc chắn về khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó chẳng hạn như năng lực lãnh đạo, bạn hãy tham khảo ý kiến khách quan của người khác. Sau khi có đầy đủ dữ kiện, bạn có thể phác họa về những gì mình cần đạt được trong tương lai. Hãy vạch ra một kế hoạch hành động cụ thể để đạt tới mục tiêu đó. THU NHẬN PHẢN HỒI ∇ Hãy tham khảo ý kiến các cố vấn, đồng nghiệp hoặc bạn bè để xem bạn có thổi phồng những ưu điểm hay đánh giá chưa đúng những nhược điểm của mình không? XÂY DỰNG TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC Sau khi tự đánh giá và có được cái nhìn đúng đắn về năng lực của bản thân, bạn cần xác định một tầm nhìn chiến lược bằng những mục tiêu quan trọng nhưng có tính khả thi. Những bậc vĩ nhân trong lịch sử đều có ý thức về tầm nhìn chiến lược và những nhiệm vụ cần thực hiện. Họ biết mình đang đi đến đâu, muốn đạt được cái gì và có khả năng định hướng để đi tới đích. Bạn có thể sử dụng những năng lực tương tự như vậy. Hãy tự hỏi bạn muốn gì trong mỗi thập niên tới, và so sánh viễn cảnh đó với hoàn cảnh hiện tại. Điều này sẽ giúp bạn nhận ra những khoảng trống cần phải vượt qua để hiện thực hóa tầm nhìn chiến lược đó. Bước tiếp theo là hãy xóa bỏ những khoảng trống đó. ∇ HOÀN THÀNH TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC Nên chia nhỏ quá trình thực hiện nhiệm vụ của bạn thành một kế hoạch hành động khả thi có những bước đi vững chắc và đúng đắn, nhằm hiện thực hóa mục tiêu do mình đặt ra. Bất cứ lúc nào bạn cũng phải đặt tất cả các nhiệm vụ cần thực hiện và tầm nhìn chiến lược trước mắt để điều chỉnh khi cần thiết đồng thời hướng mọi hành động nhằm đạt tới các nhiệm vụ và tầm nhìn này. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ Ngay bây giờ, bạn cần viết ra một kế hoạch khả thi, vạch rõ những việc cần hoàn thành để đạt được tầm nhìn chiến lược của bạn. Kế hoạch này phải định rõ mốc thời gian và những công việc cụ thể. Ví dụ, nếu tầm nhìn chiến lược của bạn là chuyển lên vị trí quản lý thì nhiệm vụ của bạn có thể là thu thập những kiến thức cần thiết trong năm đầu tiên, tham gia vào một nhóm chuyên trách và có được những kinh nghiệm tổng quát trong năm thứ hai, đồng thời phấn đấu hoàn thành mục tiêu (trong hoặc ngoài công ty) vào năm thứ ba. 4. Hình thành những tham vọng dài hạn để giúp bạn nhận biết những cơ hội thăng tiến. THĂNG TIẾN Trong quá trình hoàn thành tầm nhìn chiến lược, bạn có thể thấy hữu ích khi áp dụng các bí quyết kaizen và kaikaku (có nghĩa là cải tiến liên tục và thay đổi triệt để) của người Nhật. Kaizen có nghĩa là không ngừng tìm cách cải tiến về mọi mặt trong quá trình vận động, như các vận động viên vẫn thường làm khi muốn nâng cao thành tích của họ. Kaikaku không được áp dụng thường xuyên như kaizen. Theo phương pháp này, có thể bạn sẽ thay đổi môi trường làm việc bằng cách tự đứng ra kinh doanh hoặc chuyển sang một công việc mới trong một lĩnh vực mới hoặc một công ty mới, hoặc cả hai. Đừng bao giờ ngừng tìm kiếm và tận dụng những cơ hội để bạn thay đổi triệt để. 5. Tận dụng ngay khi cơ hội đến. 6. Đề ra mục tiêu để hoàn thiện bản thân và được thăng tiến trong công việc. 7. Đừng ngần ngại học hỏi và sử dụng những bài học từ những thất bại của bạn. ... Mời các bạn đón đọc Nhà Quản Lý Xuất Sắc của tác giả Robert Heller.
Kỹ Năng Ra Quyết Định
Quyết định là một phần rất quan trọng trong cuộc sống – cả trong lẫn ngoài môi trường làm việc. Người quyết định thường là người chịu trách nhiệm về sự chọn lựa của mình giữa hai hay nhiều ý kiến – đôi khi có thể là một quyết định rất quan trọng. Để có được một quyết định chính xác và hiệu quả, bạn phải trải qua toàn bộ quá trình, từ việc nghiên cứu chi tiết ban đầu đến việc thực hiện cuối cùng. Cuốn sách “Kỹ năng ra quyết định” này phù hợp với những ai phải đảm nhiệm việc thực hiện chọn lựa trong công việc. Dù đây là lần đầu bạn thực hiện việc ra quyết định hoặc đã là một giám đốc kinh nghiệm lâu năm thì những thông tin cần thiết và bổ ích trong cuốn sách này sẽ giúp bạn có được các ý tưởng, dự đoán, đánh giá mức độ rủi ro và xử lý các vấn đề về nhân sự. Cuốn sách này cũng bao gồm một bài tập tự đánh giá khả năng quyết định của bạn và 101 lời khuyên thực tế rất hữu ích cùng những ví dụ minh họa cụ thể. *** PHÂN TÍCH VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người làm công tác quản lý là phải đưa ra hàng loạt các quyết định lớn và nhỏ. Bạn phải luôn cố gắng để mọi quyết định đưa ra trong bất kỳ tình huống nào cũng đều chính xác và hợp lý. ĐỊNH NGHĨA QUYẾT ĐỊNH 1. Xem xét kỹ mọi khả năng chọn lựa trước khi quyết định. Quyết định là một sự cân nhắc hay chọn lựa giữa hai hay nhiều phương án. Nó phát sinh trong bất kỳ trường hợp nào từ việc giải quyết một vấn đề đến việc thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Trên lý thuyết, người ra quyết định phải thuộc cấp điều hành hay người chịu trách nhiệm công việc. 2. Nếu bạn thấy rằng những quyết định trước đó vẫn còn áp dụng được thì hãy tận dụng chúng. AI LÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH Một quyết định là một sự chọn lựa giữa nhiều khả năng và người quyết định là người chịu trách nhiệm thực hiện sự chọn lựa đó. Một quyết định có thể được thực hiện rất nhanh chóng nhưng thông thường người ra quyết định cần phải thực hiện một quy trình xác định, phân tích, đánh giá, chọn lựa và hoạch định. Để đi đến một quyết định, bạn phải xác định được mục đích của công việc, danh sách các khả năng chọn lựa có thể có, chọn lựa giữa các khả năng và thực hiện chọn lựa đó. Các quyết định và quá trình đưa ra quyết định là nền tảng của mọi quy trình quản lý, cũng như trong cuộc sống hàng ngày. 3. Đưa ra các quyết định dài hạn dựa trên những quyết định ngắn hạn đã suy nghĩ trong đầu. 4. Thay đổi các quyết định không còn phù hợp nữa. PHÂN LOẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH Có nhiều loại quyết định người quản lý phải thực hiện bao gồm các quyết định thường ngày, khẩn cấp, chiến lược và tác nghiệp. Những quyết định thường ngày: những tình huống giống nhau lặp đi lặp lại, nếu có sự việc phát sinh bạn sẽ chọn ngay cách giải quyết như mọi khi đã chứng minh được là có hiệu quả. Tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ, bạn phải quyết định ngay khi sự việc xảy ra. Đây là quyết định khẩn cấp và có thể chiếm thời gian của bạn nhiều nhất. Loại quyết định khó nhất và quan trọng nhất là những chọn lựa mang tính chiến lược, quyết định các mục tiêu và mục đích cần đạt được, chuyển các mục tiêu này thành kế hoạch cụ thể hay những quyết định triển khai. Các quyết định mang tính tác nghiệp, đặc biệt là những quyết định liên quan đến các “vấn đề con người” (bao gồm việc tuyển dụng và sa thải) cần sự xử lý đặc biệt và tế nhị. ĐẠT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH VỚI SỰ NHẤT TRÍ Thảo luận một vấn đề với đồng nghiệp thường là cách tốt nhất để đi đến một kết luận. Khi tập trung lại mọi người thường đưa ra những giải pháp hiệu quả bất ngờ. CHI TIẾT QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH 5. Hãy cân nhắc các khả năng có thể xảy ra của mỗi quyết định – có thể rất nhiều và quan trọng. 6. Cố gắng dự đoán và sẵn sàng cho sự thay đổi trong mọi tình huống. Để đưa ra được một quyết định, cần phải có một quá trình tư duy có phương pháp. Bước đầu tiên là xác định cụ thể vấn đề cần giải quyết và thứ tự ưu tiên các mục tiêu. Bước phân tích tình huống sẽ cho thấy các khả năng không thể thực hiện hoặc không khả thi, chỉ giữ lại những khả năng thực hiện được để đánh giá chi tiết. Ở giai đoạn đánh giá này, ý kiến của người khác có thể được xem xét. Những lợi ích và bất lợi của mỗi hành động phải được đánh giá kỹ lưỡng, và luôn hướng đến mục tiêu cuối cùng. Cuối cùng, phải có kế hoạch chi tiết nêu rõ cách thực thi quyết định. Mời các bạn đón đọc Kỹ Năng Ra Quyết Định của tác giả Robert Heller.
Giải Tỏa Stress
Với áp lực căng thẳng của cuộc sống, hầu như ai trong chúng ta cũng có lúc bị ảnh hưởng bởi stress. Để kiểm soát được bản thân và vươn tới các mục tiêu trong công việc và cuộc sống, chúng ta cần biết phân tích các nguyên nhân làm tổn hại đến sức khỏe. Bằng 101 bí quyết ngăn gọn và dễ hiểu, quyển sách "Gải tỏa stress" này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản nhất về các nguyên nhân gây stress tại nơi làm việc và những kiến thức giảm stress không chỉ cho bản thân mà còn cho cả những người xung quanh. Quyển sách còn giúp bạn tự đánh giá mức độ stress bằng một bài trắc nghiệm. Hy vọng với quyển sách này bạn sẽ tích lũy được những kinh nghiệm quý báu để giải tỏa stress, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình. *** NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ STRESS Stress được xem là một “căn bệnh vô hình” có thể ảnh hưởng đến tất cả mọi ngưởi. Vì vây, chúng ta không nên né tránh mả hãy truy tìm căn nguyện của stress để giải quyết.  STRESS LÀ GÌ? Bất cứ ai cũng có lúc rơi vào tình trạng căng thẳng. Đôi khi stress tạo hiệu ứng tích cực giúp chúng ta vượt qua được bản thân. Nhưng với nhiều người, stress dễ dấn đến sự tuyệt vọng, chán chường. Sức mạnh đó cần phải được kiểm soát đúng mức. 1 Học cách phát hiện những dấu hiệu cảnh báọ stress để có hướng giải quyết chung.  ĐịNH NGHĨA STRESS Stress là bất kỳ sự trở ngại nào làm ảnh hưởng đến tình trạng thể chất và tinh thần lành mạnh của con người. Stress xảy ra khi cơ thể phải làm việc quá mức. Hậu quả của stress rất nguy hại đối với cá nhân, gia đình, xã hội và các cơ quan, tổ chừc, những đối tượng của "stress công sở".  PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA STRESS 2 Đừng ngại nói về nhũng tình huống mà bạn cho là căng thẳng. TÁC ĐỘNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI XẢ HỘI Chi phí xã hội cho những nạn nhân bị ảnh hưởng của stress ngày càng cao như chi phí chăm sóc y tế cho bệnh nhân stress, các khoản lựơng hưu đối với những ngựời nghỉ hưu sớm vì lý do stress, trợ cấp cho người tàn tật vì những tai nạn do stress gây ra. Thêm vào đo, stress thường làm con người dễ cáu kỉnh và điều này làm suy giảm toàn bộ chất lượng sống của mọi người. TÁC ĐỘNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI CÔNG SỞ Chỉ tính riêng tại Mỹ, stress gây hao phí cho nền công nghiệp trên 150 tỉ đô la mỗi năm. Nguyên nhân do sự vắng mặt của nhân viên và các cấp độ suy giảm năng suất lao động của những nhân viên tuy hiện diện về thể xác nhưng lại suy yếu về tunh thần. Tại Anh, khoảng 60% trong tổng số nhân viên vắng mặt là do những nguyên nhân có liên quan đến stress. Bất kỳ biện pháp nào có thể giảm thiểu những hậu quả tai hại do stress gây ra đều tạo sự phấn chấn cho nhân viên và đem đến cho công ty những hiệu quả tích cực. 3 Hãy đi dạo mỗi khi bị stress để phục hồi sự lạc quan TÁC ĐỘNG CỦA STRESS ĐỐI VỚI CƠ THỀ Khi bị rơi vào tình trạng stress tâm lý hay thể chất, cơ thể sẽ gia tăng sản xuất các loại hooc-môn, chẳng hạn nhự adrenaline và cortisol. Các hooc-môn này tạo ra các thay đổi rõ rệt ở nhịp tim, huyết áp, sự trao đổi chất và các hoạt động thể chất khác. Mặc dù đôi khi phản ứng sinh hoc này giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn khi bị áp lực trong những khoảng thời gian ngắn, nhưng nó cực kỳ nguy hại cho cơ thể nếu xảy ra trong thời gian dài. 3 Hạy đi dạó mối khi bị stress đề phục hối sự lạc qụạn. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA STRESS Các triệu chứng sinh học của stress có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, đặc biệt là hệ thống tim mạch va hô hấp. 4 Tránh thói quen mang công việc về nhà đề làm thêm vào buổi tối. Mời các bạn đón đọc Giải Tỏa Stress của tác giả Tim Hindle.