Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Thương Lượng Không Nhân Nhượng

Cho dù thích hay không, bạn vẫn là một nhà đàm phán. Đàm phán là thực tế của cuộc sống. Bạn đàm phán việc tăng lương với sếp. Bạn cố gắng thỏa thuận với một người về giá cả ngôi nhà của anh ấy. Hai vị luật sư đã nỗ lực giải quyết vụ án phát sinh từ vụ tai nạn ô tô. Một nhóm các công ty dầu lửa lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh khai thác dầu ngoài khơi. Một quan chức thành phố họp với lãnh đạo nghiệp đoàn để ngăn chặn cuộc bãi công. Ngoại trưởng Hoa Kỳ cùng ngồi với người đồng cấp Liên Xô để tìm cách thỏa thuận về hạn chế vũ khí hạt nhân. Tất cả những việc này đều là đàm phán. Hằng ngày, ai cũng đàm phán điều gì đó. Cũng giống như ngài Jourdain của Molière, người sung sướng nhận ra mình đã nói văn xuôi suốt cả cuộc đời, mọi người đàm phán ngay cả khi họ không nghĩ là mình đang làm vậy. Bạn đàm phán với vợ/chồng về việc đi đâu để ăn tối và thỏa thuận với con cái lúc nào thì tắt đèn đi ngủ. Đàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được điều bạn muốn từ người khác. Đây là quá trình trao đổi qua lại nhằm tiến tới thỏa thuận khi bạn và đối phương có cùng lợi ích hay mâu thuẫn quyền lợi với nhau. Ngày càng có nhiều trường hợp đòi hỏi phải tiến hành đàm phán và tránh được xung đột là một kỹ nghệ phát triển. Mọi người đều muốn tham gia vào những quyết định có ảnh hưởng đến họ; chẳng mấy ai chịu chấp nhận quyết định do người khác đưa ra. Không ai giống ai và con người dùng đàm phán để giải quyết sự bất đồng. Dù trong doanh nghiệp, chính phủ hay gia đình thì hầu hết mọi người đều ra quyết định thông qua đàm phán. Ngay cả khi ở tòa án, gần như người ta luôn đàm phán cách giải quyết trước khi xét xử. Mặc dù đàm phán diễn ra hằng ngày, nhưng để làm tốt việc này thì lại thật không dễ. Các chiến lược đàm phán thường khiến mọi người thấy không hài lòng, kiệt sức, bị xa lánh – hoặc thường xuyên có cả ba cảm giác này. Con người thường thấy bản thân rơi vào những tình thế khó xử. Họ có hai cách để đàm phán: Mềm dẻo hoặc cứng rắn. Những nhà đàm phán mềm dẻo thường muốn tránh xung đột cá nhân, vì vậy, họ sẵn sàng nhân nhượng để đạt được thỏa thuận. Những người này muốn tiến tới hòa giải; tuy vậy, rốt cuộc họ thường bị lợi dụng nên cảm thấy rất cay đắng. Những nhà đàm phán cứng rắn lại cho rằng mọi tình huống là sự thử thách ý chí, ở đó, bên nào có lập trường cực đoan hơn và giữ miếng lâu hơn sẽ có chiếm ưu thế. Họ muốn giành thắng lợi; tuy vậy, họ thường kết thúc cuộc đàm phán bằng việc tạo ra sự phản ứng không kém phần cứng rắn, gây cạn kiệt sức lực và phương hại tới mối quan hệ với phía bên kia. Các chiến lược đàm phán phổ biến khác nằm giữa loại chiến lược mềm dẻo và loại cứng rắn, nhưng mỗi chiến lược này thường hướng tới sự thỏa hiệp giữa việc đạt được điều bạn muốn và giữ hòa khí với mọi người. Cách đàm phán thứ ba, không thiên về cứng rắn hay mềm dẻo, mà là vừa cứng rắn vừa mềm dẻo. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc được xây dựng trong Dự án Kỹ năng đàm phán của Harvard nhằm giải quyết vấn đề trên cơ sở giá trị chứ không thông qua việc tập trung vào những gì mỗi bên nói sẽ làm hay không làm. Phương pháp này khuyên bạn nên tìm kiếm lợi ích chung bất cứ lúc nào có thể và khi có xung đột về lợi ích thì bạn nên yêu cầu kết quả phải dựa trên cơ sở một số tiêu chuẩn bình đẳng nhất định độc lập với ý chí của hai bên. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc cứng rắn về giá trị nhưng mềm dẻo về vấn đề con người. Phương pháp này không dùng thủ đoạn và điệu bộ. Nó cho bạn biết cách đạt được điều bạn đáng được hưởng mà vẫn tỏ ra lịch thiệp. Nó cho phép bạn cư xử công bằng và bảo vệ bạn chống lại những kẻ nhăm nhe lợi dụng sự ngay thẳng của bạn. Cuốn sách này bàn về phương pháp đàm phán trên nguyên tắc. Chương thứ nhất mô tả những vấn đề phát sinh trong việc áp dụng các chiến lược tiêu chuẩn của kiểu đàm phán quan điểm lập trường. Bốn chương tiếp theo trình bày bốn nguyên tắc của phương pháp đàm phán theo nguyên tắc. Ba chương cuối giải đáp những câu hỏi thường được nêu lên: Điều gì sẽ xảy ra nếu phía bên kia mạnh hơn? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ không tuân thủ luật chơi? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ gian dối. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc có thể được nhà ngoại giao Hoa Kỳ sử dụng ở trong các cuộc đàm phán về kiểm soát vũ khí với Liên Xô, khi các luật sư Phố Wall đại diện cho 500 công ty trên Tạp chí Fortune tranh tụng trong các vụ kiện chống độc quyền; và được các cặp vợ chồng dùng để quyết định mọi việc, từ việc đi nghỉ ở đâu cho đến phân chia tài sản như thế nào nếu họ ly dị. Bất cứ ai cũng có thể sử dụng phương pháp này. Không có cuộc đàm phán nào giống nhau, nhưng những yếu tố cơ bản của nó thì không thay đổi. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc có thể được sử dụng để giải quyết một hay nhiều vấn đề; có hai hay nhiều bên tham gia; dù có trình tự được quy định như trường hợp đàm phán tập thể hay không được chuẩn bị trước trong đàm phán với không tặc. Phương pháp này được áp dụng cho dù phía bên kia có nhiều kinh nghiệm hơn hay ngược lại, dù họ là kẻ không khoan nhượng hay là người ôn hòa. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc là một chiến lược áp dụng được cho mọi mục đích. Không giống với phần lớn các chiến lược khác, nếu phía bên kia cũng lĩnh hội được phương pháp này, nó sẽ trở nên dễ sử dụng hơn. Và nếu họ cũng đọc cuốn sách này thì tất cả đều có lợi. *** Đừng bàn cãi về quan điểm Dù là cuộc đàm phán về hợp đồng, cuộc tranh cãi trong gia đình hay thỏa thuận hòa bình giữa các quốc gia, thông thường người ta vẫn hay bàn cãi về vấn đề quan điểm. Mỗi bên đều có lập trường riêng, lập luận để bảo vệ nó và nhân nhượng nhằm đạt được thỏa hiệp. Ví dụ cổ điển về kiểu đàm phán này là cuộc mặc cả diễn ra giữa khách hàng và chủ cửa hàng đồ cũ: Và cuộc mặc cả cứ thế tiếp tục. Có thể họ sẽ đạt được thỏa thuận nhưng cũng có thể không. Mọi phương pháp đàm phán đều có thể được đánh giá công bằng qua ba tiêu chí: Phương pháp này phải mang lại thỏa thuận khôn ngoan nếu có thể, nó phải hiệu quả và cải thiện được hay chí ít thì cũng không làm phương hại đến mối quan hệ giữa hai bên. (Thỏa thuận khôn ngoan được định nghĩa là thỏa thuận đáp ứng quyền lợi hợp pháp của mỗi bên tới mức có thể, giải quyết được xung đột lợi ích hợp lý, lâu bền và có cân nhắc đến lợi ích cộng đồng.) Hình thức đàm phán phổ biến nhất được minh họa bằng ví dụ trên, phụ thuộc vào việc thay phiên nhau đưa ra các lập trường – và sau đó lại từ bỏ các lập trường này. Việc đưa ra các quan điểm, như người khách và chủ cửa hiệu trên, có tác dụng phục vụ cho một số mục đích hữu ích nhất định trong đàm phán. Nó cho phía bên kia biết bạn muốn gì; tạo ra điểm bấu víu trong tình huống không chắc chắn và căng thẳng; và cuối cùng đi đến các điều khoản trong một thỏa thuận có thể chấp nhận được. Nhưng có nhiều cách khác để đạt được. Việc mặc cả về lập trường không thỏa mãn các tiêu chí cơ bản để mang lại thỏa thuận khôn ngoan, hiệu quả và thân thiện. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM CHỈ MANG LẠI NHỮNG THỎA THUẬN THIẾU KHÔN NGOAN Khi các nhà đàm phán mặc cả về quan điểm, họ thường tự giam mình trong những quan điểm này. Bạn càng làm rõ quan điểm của mình và bảo vệ nó khỏi bị tấn công thì bạn càng dính chặt vào nó. Bạn càng cố gắng thuyết phục phía bên kia rằng quan điểm ban đầu của bạn không thể thay đổi thì việc này càng khó có thể thực hiện được. Cái tôi của bạn trở nên đồng nhất với quan điểm của bạn. Bạn hiện có mối quan tâm mới về việc “giữ thể diện” – trong việc thống nhất giữa hành động ở tương lai với lập trường trong quá khứ – khiến khả năng đạt được thỏa thuận nào đó hòa hợp với lợi ích ban đầu của các bên một cách khôn ngoan ngày càng khó thực hiện. Nguy cơ tranh cãi về vấn đề lập trường sẽ cản trở tiến trình đàm phán. Ví dụ điển hình là sự đổ vỡ cuộc đàm phán về việc cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện dưới thời Tổng thống John F. Kennedy. Vấn đề then chốt nảy sinh: Liên Xô và Hoa Kỳ nên được phép thực hiện bao nhiêu cuộc thanh tra tại hiện trường mỗi năm trên phạm vi lãnh thổ nước kia để điều tra những sự kiện chấn động đáng ngờ? Cuối cùng, Liên Xô đồng ý tiến hành ba cuộc điều tra. Hoa Kỳ lại khăng khăng yêu cầu không dưới mười cuộc. Do vậy, các cuộc đàm phán này đã thất bại – do tranh cãi về quan điểm – mặc dù không bên nào hiểu liệu một “cuộc điều tra” sẽ chỉ gồm có một người đi xem xét lòng vòng trong một ngày hay có một trăm người soi mói bừa bãi trong một tháng. Các bên hầu như không nỗ lực xây dựng quy trình điều tra có thể dung hòa được sự quan tâm thẩm tra của Hoa Kỳ với mong muốn của cả hai bên về sự xâm phạm tối thiểu. Khi càng chú ý nhiều đến quan điểm thì người ta lại càng ít quan tâm đến việc đáp ứng những lo ngại cơ bản của các bên. Vì vậy, khó có thể tiến tới thỏa thuận dễ dàng. Các thỏa thuận đạt được lúc này chỉ phản ánh sự phân chia máy móc khoảng chênh lệch giữa những lập trường cuối cùng được đưa ra, chứ chưa phải là giải pháp được tính toán kỹ càng nhằm đáp ứng lợi ích hợp pháp của các bên. Kết quả đạt được thường là thỏa thuận ở mức thấp hơn so với mong muốn của hai bên. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM LÀ KHÔNG HIỆU QUẢ Phương pháp đàm phán thông thường có thể mang lại thỏa thuận, như với trường hợp trả giá cho chiếc đĩa bằng đồng thau hoặc đi đến thất bại, như với trường hợp thống nhất số lượng cuộc điều tra tại hiện trường. Trong cả hai trường hợp, quá trình này đều mất nhiều thời gian. Thương thuyết theo lập trường tạo ra động cơ trì hoãn giải quyết vấn đề. Trong khi tranh cãi về vấn đề quan điểm, bạn cố gắng cải thiện cơ hội đạt được thỏa thuận nào đó có lợi cho mình bằng việc bắt đầu đàm phán với lập trường cực đoan, giữ khư khư quan điểm này, lừa gạt đối phương rằng đó chính là quan điểm thực sự của bạn và chỉ nhân bộ chút ít để giữ cuộc đàm phán tiếp tục diễn ra. Và đối phương cũng làm điều tương tự. Mỗi yếu tố này đều có xu hướng cản trở việc nhanh chóng đạt được cách giải quyết. Các quan điểm ban đầu càng cực đoan và sự nhân nhượng càng ít đi thì mất càng nhiều thời gian và công sức để nhận ra thỏa thuận có thể đạt được hay không. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc cũng đòi hỏi phải có rất nhiều các quyết định riêng lẻ của từng cá nhân vì mỗi nhà thương thuyết quyết định đề nghị gì, bác bỏ gì và có thể nhân nhượng đến mức nào. Việc ra quyết định rất khó khăn và mất thời gian. Khi một quyết định không chỉ là việc phải nhượng bộ đối phương mà còn là sức ép buộc phải nhân nhượng hơn nữa, thì nhà thương thuyết hầu như không có động cơ để tiến nhanh hơn. Chậm chạp lề mề, đe dọa bỏ ra ngoài, cản trở và những chiến thuật khác tương tự đã trở nên cũ rích. Tất cả những chiến thuật này chỉ làm mất thêm thời gian và tiền bạc để tiến tới thỏa thuận cũng như tăng nguy cơ không đạt được thỏa thuận nào cả. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM LÀM HỎNG MỐI QUAN HỆ ĐANG TỐT ĐẸP Việc tranh cãi về quan điểm sẽ trở thành cuộc đấu trí. Mỗi nhà thương thuyết xác nhận những gì anh ta sẽ làm và sẽ không làm. Nhiệm vụ cùng xây dựng giải pháp chung có xu hướng trở thành trận chiến. Mỗi bên đều cố gắng qua sức mạnh ý chí tuyệt đối để gây sức ép buộc phía bên kia phải thay đổi lập trường. “Tôi sẽ không chịu nhượng bộ đâu. Nếu anh muốn đi xem phim với tôi, thì đó phải là phim The Maltese Falcon (tạm dịch: Chim ưng Malta) hoặc chúng ta không xem gì hết.” Hậu quả thường là sự giận dữ và bực tức vì mỗi bên thấy mình phải thuận theo ý muốn cứng nhắc của đối phương trong khi mối quan tâm thích đáng của mình lại bị bỏ qua. Do vậy, việc tranh cãi về quan điểm gây căng thẳng và có khi còn làm tan vỡ mối quan hệ giữa các bên. Các doanh nghiệp thương mại đã từng làm việc với nhau trong nhiều năm có thể cắt đứt quan hệ. Hàng xóm láng giềng có thể không qua lại với nhau. Cảm giác cay đắng từ sự việc này gây ra có thể kéo dài cả đời người. TRONG ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG, TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM ĐEM LẠI KẾT QUẢ XẤU Nếu xét một cuộc đàm phán chỉ có hai bên, chỉ có bạn và “phía bên kia”, thì dễ thảo luận hơn, nhưng thực tế, hầu hết mọi cuộc đàm phán đều liên quan đến nhiều bên. Các bên có thể cùng ngồi vào bàn, hoặc mỗi bên ủy quyền cho một người như chóp bu, ban giám đốc hay các ủy ban liên quan. Càng đông người tham gia vào đàm phán, những trở lực do thương thuyết theo lập trường lại càng nghiêm trọng. Nếu khoảng 150 quốc gia cùng đàm phán trong các hội nghị của Liên Hiệp Quốc, thương thuyết theo lập trường gần như không thể thực hiện được. Kiểu thương thuyết có thể làm cho tất cả đều nói “đồng ý”, nhưng chỉ một bên nói “không” thì sự nhượng bộ có đi có lại khó có thể thực hiện: Bạn nhượng bộ ai? Kể cả hàng nghìn cuộc đàm phán song phương cũng không phức tạp bằng một thỏa thuận đa phương. Trong những tình huống như vậy, thương thuyết theo lập trường thường dẫn tới việc hình thành liên minh giữa các bên mà lợi ích chung của họ mang tính tượng trưng hơn là thực chất. Tại Liên Hiệp Quốc, những liên minh này thường tạo ra các cuộc đàm phán giữa “Bắc” và “Nam” hay giữa “Đông” và “Tây”. Do có nhiều thành viên trong một nhóm nên việc xây dựng quan điểm chung lại càng trở nên khó khăn hơn. Tồi tệ hơn, khi họ đã vất vả thiết lập và nhất trí một lập trường thì việc thay đổi lập trường đó lại càng trở nên gian nan hơn nhiều. Việc thay đổi một quan điểm cũng không dễ dàng gì khi các thành viên mới tham gia có quyền hạn cao hơn. Ngay cả khi họ không có mặt tại bàn đàm phán thì những người khác vẫn cần phải có sự chấp thuận của họ.   Mời các bạn đón đọc Thương Lượng Không Nhân Nhượng của tác giả William Ury.

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

15 Nguyên Tắc Vàng Về Phát Triển Bản Thân - John C. Maxwell
D ù ở bất kỳ ngôn ngữ nào thì tiềm năng (potential) cũng là một trong những từ tuyệt vời nhất. Người ta mong đợi nó trong lạc quan. Nó tràn đầy hy vọng và hứa hẹn thành công. Tiềm năng ngụ ý về sự hoàn thành và gợi ý về sự vĩ đại. Tiềm năng dựa trên các khả năng. Hãy coi tiềm năng của bạn như một thực thể, bạn sẽ cảm thấy cực kỳ phấn khởi – ít nhất, tôi hy vọng là thế. Quả là một tư tưởng tích cực. Tôi tin tưởng vào tiềm năng của bạn cũng nhiều như tôi tin tưởng vào tiềm năng của chính mình. Bạn có tiềm năng không? Chắc chắn rồi. Những tiềm năng dang dở thì sao? Cụm từ này mang nghĩa tiêu cực nhiều như tiềm năng mang nghĩa tích cực vậy. Bạn tôi, Florence Littauer, một diễn giả và tác giả, đã viết một cuốn sách có tựa đề là Silver Boxes (tạm dịch: Những chiếc hộp bạc) kể về cha cô, người luôn muốn trở thành ca sĩ nhưng không bao giờ thành công. Cô nói rằng, ông đã ra đi trong khi âm nhạc vẫn còn vang vọng bên trong ông. Đó là một mô tả chính xác về tiềm năng dang dở. Không đạt được tiềm năng giống như đang chết dần mà âm nhạc vẫn còn vang vọng trong sâu thẳm. Bởi bạn đang đọc những dòng này, nên tôi tin rằng hẳn bạn đang có mong muốn đạt được tiềm năng của mình. Vì vậy câu hỏi đặt ra là, bạn làm được điều đó bằng cách nào? Tôi chắc chắn câu trả lời là phát triển. Để đạt được tiềm năng của mình, bạn phải phát triển. Và để phát triển, bạn phải có ý định làm vậy. Cuốn sách này là nỗ lực của tôi nhằm giúp bạn biết cách phát triển bản thân và trưởng thành, từ đó trở thành người mà bạn muốn. Tôi muốn giúp bạn hình thành thái độ đúng đắn, nắm được thế mạnh của bản thân, khai thác được đam mê, có mục tiêu rõ ràng và phát triển các kỹ năng để đạt được ước mơ. Bạn có thể thấy, đây là cuốn sách thứ ba về các nguyên tắc mà tôi từng viết. Cuốn đầu tiên tập trung giúp các nhà lãnh đạo hiểu rõ họ có thể sử dụng khả năng lãnh đạo ra sao để trở thành những nhà lãnh đạo tài ba hơn. Cuốn thứ hai giúp mọi người hiểu được tinh thần đồng đội và phát triển đội nhóm hiệu quả hơn. Còn cuốn này sẽ giúp bạn hiểu được vai trò to lớn của sự phát triển cá nhân và trở thành một cá thể hoạt động hiệu quả hơn. Dù tôi có đưa một vài ý kiến về kỹ năng lãnh đạo vào đây, nhưng bạn không cần phải là một nhà lãnh đạo mới có thể tận dụng được những bài học từ cuốn sách này. Bạn không cần phải là thành viên của một nhóm mới có thể phát triển. Bạn chỉ cần là một cá nhân muốn phát triển và trở thành một “bạn” tốt hơn mỗi ngày. Vậy tôi có ý gì khi viết về phát triển? Lý do của tôi cũng độc đáo như chính bạn vậy. Để khám phá ra mục đích của mình, bạn cần phải trang bị cho mình sự tự nhận thức về bản thân. Để trở thành một người tốt/đẹp hơn, bạn phải phát triển nhân cách. Để tiến bộ trong sự nghiệp, bạn cần phát triển các kỹ năng. Để trở thành người vợ/chồng hoặc cha/mẹ tốt hơn, bạn cần phát triển các mối quan hệ. Để đạt được các mục tiêu tài chính, bạn phải trang bị thêm kiến thức về cách đồng tiền vận hành. Để làm giàu tâm hồn, bạn cần phát triển tinh thần. Các chi tiết cụ thể về phát triển ở mỗi người sẽ khác nhau, nhưng nguyên tắc thì giống nhau. Cuốn sách này đưa ra các nguyên tắc tiếp cận mục tiêu xứng đáng về phát triển. Nó là chìa khóa để mở ra cánh cửa. Bạn phải hành động để thực sự phát triển. Theo tôi, bạn nên đọc mỗi tuần một chương. Thảo luận với một số bạn bè. Thực hiện các bài tập áp dụng ở cuối mỗi chương. Ghi nhật ký về sự phát triển. Và áp dụng những gì bạn học được vào cuộc sống hằng ngày. Bạn không thể thay đổi cuộc sống cho đến khi bạn thay đổi những việc bạn làm mỗi ngày. Bằng cách học hỏi các nguyên tắc và sau đó thực hành chúng, bạn sẽ bước đi trên con đường tiến tới việc đạt được tiềm năng của bản thân. Nếu tiếp tục học hỏi và phát triển trong nhiều năm, bạn sẽ ngạc nhiên trước đích đến mà mình đạt được. *** John C. Maxwell là nhà sáng lập của Tập đoàn INJOY, một tổ chức giúp mọi người phát huy tối đa tố chất cá nhân và tiềm năng lãnh đạo. Ông là tác giả của một loạt cuốn sách nằm trong danh sách bán chạy của New York Times, cũng là sách bán chạy trên bảng xếp hạng của Business Week. Các tác phẩm đã được dịch và xuất bản tại Việt Nam: Tôi Tư Duy Tôi Thành Đạt Phát Triển Kỹ Năng Lãnh Đạo 21 Nguyên Tắc Vàng Của Nghệ Thuật Lãnh Đạo 21 Phẩm Chất Vàng Của Nhà Lãnh Đạo Nhà Lãnh Đạo 360° Lãnh Đạo Giỏi Hỏi Câu Hỏi Hay 15 Nguyên Tắc Vàng Về Phát Triển Bản Thân 101 Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Mối Quan Hệ 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Lãnh Đạo 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Tự Phát Triển 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Cố Vấn 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Thành Công 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Làm Việc Nhóm 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Thái Độ 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Trang Bị 101 – Những Điều Nhà Lãnh Đạo Cần Biết Cuốn Sách Nhỏ Cho Nhà Lãnh Đạo Lớn Nghệ Thuật Kết Nối Đỉnh Cao Trong Giao Tiếp Thuật Đắc Nhân Tâm 17 Nguyên Tắc Vàng Trong Làm Việc Nhóm Dám Ước Mơ, Biết Thực Hiện Nhà Lãnh Đạo Giỏi Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? Để Trở Thành Nhà Lãnh Đạo Quần Chúng Xuất Sắc Kỹ Năng Lãnh Đạo ... Mời các bạn đón đọc 15 Nguyên Tắc Vàng Về Phát Triển Bản Thân của tác giả John C. Maxwell.
Tuyển Dụng Và Đãi Ngộ Người Tài - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Tuyển dụng và giữ chân người tài là một trong những kỹ năng thiết yếu cùa người quản lý. Đây cũng chính là hai nền tảng vững chắc cho sự thịnh vượng và bền vửng của một tổ chức. Thành công cùa hầu hết các công ty ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào tài sàn con người hon là tài sản vật chất. Nhà cửa, thiết bị, cơ sở sản xuất và công nghệ đều có thể mua được, nhưng bí quyết và tài năng của con người để thực hiện công việc thì khó kiếm hon nhiều, và không phải lúc nào cùng có thể mua được bằng tiền. Quyết định tuyển dụng được xem la một trong những quyết định quan trọng nhất cùa nhà quản lý, và cuốn sách “Tuyển dụng và đãi ngộ người tài” này sẽ trình bày những vấn đé quan trọng vẻ quá trình này. Không sắp xếp được đúng người đúng việc, công ty hay phòng ban không thể có kết quá làm việc tốt. Quyết định tuyển dụng tốt tạo nền tàng cho việc thực hiện công việc hiệu quả cũa nhân viên, của nhóm và của toàn bộ công ty. Trái lại, quyết định tuyển dụng tồi sè kéo năng lực làm việc xuống thấp và gây nhiều tốn kém dể điều chinh. Bradford Smith - chuyên gia tư vấn đã từng giúp nhiều công ty lớn ra quyết định tuyển dụng - đã ước tính trong nghiên cúư của mình về 54 công ty Mỹ rằng chi phí trung bình do “tuyển nhầm” cấp quản lý cao gấp 24 lần mức lương cơ bản của cá nhân đó! Làm sao điều dó lại có thể xày ra? Smith chì ra tất cả những nguyên nhân thông thường: lương cho người được tuyển dụng nhầm và chi phí duy trì, chi phí tuyển dụng ban đầu, chi phí gián đoạn công việc, chỉ phí tuyển dụng và đào tạo người thay thế... Nhưng theo Smith, chi phí lem nhất chính là cái giá phải trả cho sai lầm, thất bại, bỏ sót cơ hội kinh doanh do dùng lấm người ở vị trí quản lý trong nhiều năm. Như vậy, tổng chi phí trung bình cho một nhà quản lý tuyển sai có mức lương cơ bản 114.000 USD/nãm sê khiến công ty tốn khoảng 2,7 triệu USD, không chi thể hiện ở nhũmg chỉ phí hữu hình mà còn cả những chi phí vô hình về lồi lầm và tổn thất cơ hội. Tổn thất do tuyển sai người hoặc sắp xếp vị trí công việc sai có thể đặc biệt nghiêm trọng khi những cá nhân này nắm vai trò quản lý. Những nhà quản lý hạng c sè tuyển những nhân viên hạng c, sè đưa ra chuẩn mực thấp, thậm chí còn khiến cho những người tài ra đi. Tình thế sẽ ngược lại khi những nhà quản lý và nhân viên giỏi được tuyển dụng. Vì vậy, các nhà quản lý phụ trách tuyển dung phải có có nghĩa vụ to lớn đối với công ty và chính họ trong việc tập trung cao độ và cẩn trọng cho công tác tuyển dụng. David Oglivy đã đúc kết tầm quan trọng của việc tuyển dụng cẩn thận khi viết: “Nếu mỗi chúng ta đều tuyển nhũng người kém hơn chúng ta, chúng ta sẽ trờ thành công ty của những gã lùn. Còn nêu tuyển những người giỏi hơn, chứng ta sẽ trở thành công ty cùa những người khổng lồ”. Duy trì nhân viên là một khía cạnh khác trong việc quản lý nguồn nhân lực. Trong nền kinh tế thị trường, bạn không nên kỳ vọng nhlếu vào sự gắn bó lâu dài vởỉ công ty của nhân vién. Sự thay đổi nhân viên trong một chừng mực thực sự có thể cải thiện tổ chức của bạn, truyền sinh lực và những ý tường mới cho nhân viên. Nhưng sự ra đi của những nhân viên tài năng sẽ gây nhiều tốn kém, làm gián đoạn công việc, và ảnh hường tiêu cực đến khách hàng. Rỏ ràng, việc tuyển dụng đúng người là bước quan trọng dầu tiên để giảm tốc độ thay thế nhân viên ngoài ý muốn. Nhưng cũng có nhiều điều khác bạn cỏ thể làm để tạo ra một nơi làm việc mà người giỏi không muốn ra đi, và những điẻu đó sẽ được trinh bày chi tiết trong cuốn sách này. Quyển cẩm nang kinh doanh này sẻ giúp bạn cài thiện và phát triển những kỷ năng tuyển dụng và duy trì nhân viên, giúp bạn luôn có đủ nguồn lực cần thiết để triển khai và thực hiện những chiến lược, mục tiêu cúa công ty.Mời các bạn đón đọc Các Tuyển Dụng Và Đãi Ngộ Người Tài của tác giả First News.
Tài Chính Dành Cho Người Quản Lý - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Cuốn sách “Tài chính dành cho người quản lý” này giải thích các khái niệm tài chính quan trọng cho những nhà quản trị không chuyên về quản lý tài chính. Dù bạn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị, sản xuất, phát triển sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực hay bất kỳ lĩnh vực nào khác, thì kiến thức về tài chính sẽ giúp bạn thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn. Điều đó không nhừng đúng với các nhà quản lý công ty lởn mà còn đúng với các chủ doanh nghiệp nhỏ. Bỉết cách cấp vốn cho tài sản, dự báo dòng tiền tương lai, duy trì ngân sách, xác định hoạt động sinh lợi, và đánh giá các lợi ích kinh tế thực sự của những cơ hội đầu tư khác nhau sẽ giúp bạn đi lên cùng với doanh nghiệp và ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận. Cuốn sách này có thể không giúp bạn trở thành một chuyên gia tài chính, song sẽ đem lại cho bạn những gì cần biết để vận dụng thông tin và khái niệm tài chính một cách thông minh, chính xác để hoạch định và đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.  BỨC TRANH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Tài chinh doanh nghiệp đề cập đến vấn đề tiếp nhận và phân bổ nguồn tài chính - cách thức một cóng ty cấp vốn cho tài sản cần đề hoạt động kinh doanh và cách vận dụng các tài sản này với lợi ích cao nhất, về việc tiếp nhận nguồn vốn, tài chính liên quan đến những câu hòi sau: • Làm thế nào công ty có được nguồn vốn và cấp vốn cho tài sản tồn kho, thiết bị cùng như các tài sản vật chất khác? • Công ty nên dùng tiền của chủ sở hửu, vốn vay hay tiền mặt phát sinh từ bên trong? • Nếu vay thì nguồn vốn dưới hình thức nợ nào là phù hợp nhất? • Cho thué có phải là giải pháp tối ưu để sở hừu không? • Công ty mất bao nhiêu thời gian dể thu tiền khách hàng nợ (khoản phải thu)? • Khả năng sinh lợi sẽ bị ảnh hường như thế nào nếu công ty hoạt động với tỷ lệ vốn vay lớn hơn? Bây giờ chúng ta hây xem việc phân bổ nguồn vốn liên quan đến một số ván đề sau đây: • Nếu doanh nghiệp có cơ hội đầu tư vào hai trường hợp kinh doanh khác nhau, làm cách nào để xác định trường hợp kinh doanh nào sẽ đem lại giá trị kinh tế lớn hơn? • Khoàn lọi nhuận nào mà một hoạt động mới cần phải tạo ra để xứng đáng với việc thực hiện? Và làm thế nào để do được lợi nhuận dó? • Công ty cần bán bao nhiêu đơn vị sán phẩm hay dịch vụ mới để hòa vốn đầu tư? • Làm thế nào các nhà quản lý có thể xác định khả năng sinh lợi của nhiều hàng hóa và dịch vụ khác nhau mà họ cung cấp? Tài chính cũng là một hệ thống thông tin. Bên cạnh chức năng kế toán và lưu trử chi tiết hoạt động kinh doanh, tài chính còn tạo ra những con số mà các nhà quản lý có thề sử dụng để lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động. Những thông tin này nằm dưới dạng các báo cáo tài chính, bản dự thảo ngân sách và các dự báo. Thông tin tài chính đem lại cho các nhà quản lý số liệu cần thiết để ra quyết định tổt hom nếu những thông tin này được diễn gláỉ và sử dụng đúng cách. Thêm vào đỏ, thông tin tài chính có thể giúp bạn xác định sản phẩm hay dịch vụ nào có khả nâng đem lại lợi nhuận cao nhất - điểu không phải lúc nào cũng rõ ràng.  1. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Các yếu tố tài chính dành cho nhà quản lý Mời các bạn đón đọc Các Tài Chính Dành Cho Người Quản Lý của tác giả First News.
Quyền Lực, Tầm Ảnh Hưởng và Sức Thuyết Phục - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Giám đổc điều hành cùng ba nhà quản lý cấp cao đang thảo luận một vấn đề quan trọng đối với họ cũng như với 400 nhân viên trong công ty, đó là việc nên đưa vào quỹ thường năm nay bao nhiêu tiền? Mỗi người đều có ý kiến riêng về vấn đề này. Phó chủ tịch quản lý nguồn nhân lực là người hiểu rõ về hệ thống thường ngày cũng như tác động của nó đến nhân viên hơn bất kỳ ai hết. ông hăng hái tranh luận để có được một quỹ thướng hào phóng, bằng cách đề cập đến tình hình tài chính vững mạnh của công ty và khoản tiền thưởng còm cõi năm ngoái, ông nói: "Năm nay nhân viên đã làm việc cực kỳ chăm chỉ, và họ muốn được nhận một khoản thường đặc biệt. Chính họ đã góp phần lớn để đem về khoán thu nhập ấy”, ông tiếp tục nói đến việc số tiền thường mà ông đề xuất phù hợp với chính sách lương bổng và phúc lợi của công ty như thế nào, rồi so sánh chính sách đó với các công ty khác cùng lĩnh vực. Giám đốc hành chính gật đầu đồng tình và đưa ra nhận xét ủng hộ. Giám đốc tài chính - người đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động chi tiêu, tỏ ra thận trọng hơn và đề xuất một khoản thường ít hơn một chút. Cô là người có ảnh hưởng đáng kể đối với giám đốc điều hành về vấn đề tiền bạc. Ảnh hưởng ấy lớn đến mức cô có thể dập tắt nguyện vọng của các đồng nghiệp kia. Cuối cũng, cả bốn người cùng đi đến một quyết định mà không một nhân viên nào khác được quyền phản đối. Ý kiến của mọi người sẽ được chuyển đến hội đồng quản trị để phê duyệt lần cuối. Chỉ hội đồng quản trị mới có quyền duyệt chi tiên thưởng. Nhưng hội đồng quản trị lại chịu sự ảnh hưởng của giám đôc điều hành. Các thành viên trong hội đồng quản trị đều nhìn nhận giám đốc điều hành là một người tín nhiệm, làm việc hiệu quả và đáng tin cày. Nếu giám đốc điều hành nói rằng 1,8 triệu đô la cho quỹ thường là con số hợp lý, thì hầu hết các thành viên trong hội đồng quản trị sẽ chấp nhận quyết định của ông, đặc biệt là nếu con số đó phù hợp với hiệu suất hoạt động hiện tại và các kế hoạch tương lai của còng ty. Nếu còn có khúc mắc náo thì giám đốc điều hành sẽ thuyết phục họ rằng quyết định của ông là hợp lý. ông sẽ nêu ý kiến của phó chủ tịch quản lý nguồn nhân lực, giám đốc tài chính và giám đốc hành chính - những cánh tay dắc lực hậu thuẫn cho ông tai các cuộc họp của hội đóng quân trị. ông cùng sẽ giải thích về phương pháp có hệ thống đã được sử dụng để xác định quỹ thường 1,8 triệu đôlà và trình bày quỹ thướng này sẽ khuyến khích nhân viên như thế nao mà vẫn không làm hại đến các kế hoạch chi tiêu. Ví dụ trên đây chỉ là một câu chuyện tưởng tượng, nhưng đã phản ánh khả đầy đủ cách ra quyết định trong các tổ chức. Nó cùng minh họa cho ba ý tưởng liên quan được trình bày trong cuốn sách này: quyền lực, tầm ảnh hưởng và sức thuyết phục. Trong cãu chuyện trên, bốn nhà điều hanh ấy đều có tầm ảnh hưởng tác động đến số tiền thưởng - và mức độ ảnh hưởng của mỗi người khác nhau, ở nơi nào thiếu sự nhất tri thì nơi ấy cần dùng đến khả năng thuyết phục. Giám đốc điều hành đã dùng quyền lực của mình để ra quyết định về quỳ thưởng, còn hội đồng quản trị thì dùng quyền lực của mình để chấp thuận nó. Quyền lực, ảnh hưởng và thuyết phục luôn tồn tại trong xã hội. Một trong những dần chứng sinh động là trường hợp vua Louis XIV của nước Pháp - một vị vua vào thế kỷ 17 đã vận dụng quyền lực của mình một cách tuyệt với. Vua Louis xem quyền lực của mình là tuyệt đối, nhưng ngài cũng sẳn lòng đón nhận sự ảnh hưởng của các cận thần. Ngài trống cậy nhiều vào Jean Báptiste Colbert về cố vấn tài chính, và trống mong ở Marquis de Louvois vể chiến lược quân sự. Vì vua Louis đã tuyên bố rõ rằng rằng ngài sẽ không chia sẻ quyền hạn của mình cho cận thần nào hết, nhưng ngài không thể tri vì mà không có họ. Ngái cùng không thể giấu họ điểm yếu của bản thân: đó là thói thích được tâng bóc không thể nào bỏ được. Điểm yếu này tạo điều kiện cho các bậc quần thần gây ảnh huừng và thuyết phục. Vì dụ, Louvois đã lợi dụng tính thích xu nịnh của nhà vua để xui ngài tham gia những cuộc chiến tranh mà lẽ ra ngài không nên tham gia. Theo một người cùng thòi VỚI Louvois )à công tước Saint Simon thì Louvois "đã thuyết phục đức vua rằng ngài có thiên tài quân sự hơn bất cứ vị dại tướng nào của ngài.1 Như vậy, thậm chí một người nắm quyền lực tuyệt đói cùng để chịu ảnh hưởng và thuyết phục bời người khác, như ban sẽ thấy trong cuón sách này. Các tổ chức ngày nay chắc chắn khác xa vương triều của vua Louis XIV. Quyền lực không còn là tuyệt đối mà được chia cho các nhà quản lý, điều hành, giám đốc và cổ đòng. Luật lệ đã giới hạn quyền lực của công ty và các nhà quản lý đối VỚI nhân viên. Quyền hạn chính thức vẫn tồn tại, song những chức nâng được chi phôi bởi sự ảnh hưởng và thuyết phục trở nên quan trọng hơn. Mời các bạn đón đọc Các Quyền Lực, Tầm Ảnh Hưởng và Sức Thuyết Phục của tác giả First News.