Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tài liệu dạy thêm học thêm chuyên đề hình có tâm đối xứng

Nội dung Tài liệu dạy thêm học thêm chuyên đề hình có tâm đối xứng Bản PDF Tài liệu dạy thêm và học thêm về chuyên đề hình có tâm đối xứng là một tài liệu học được thiết kế để hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy và học môn Toán. Tài liệu này bao gồm tổng cộng 14 trang, trong đó có một phần tóm tắt lý thuyết và các phần hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập liên quan đến chuyên đề hình có tâm đối xứng.

Phần tóm tắt lý thuyết của tài liệu giải thích về khái niệm và cách kiểm tra xem một hình có tâm đối xứng hay không. Đầu tiên, để kiểm tra xem một hình có tâm đối xứng hay không, ta có thể lấy một điểm bất kỳ trên hoặc trong hình và lấy đối xứng qua tâm. Nếu điểm đó vẫn thuộc hình ban đầu, thì hình đó có tâm đối xứng. Ngược lại, nếu điểm đó không thuộc hình, thì hình không có tâm đối xứng.

Phần tiếp theo của tài liệu trình bày về các dạng bài liên quan đến tâm đối xứng của hình. Đối với những hình có tâm đối xứng, số cạnh của hình (viền ngoài) sẽ là số chẵn. Ví dụ như hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông và hình thoi. Trong thiên nhiên, hình ảnh của bông hoa có tâm đối xứng nằm ở giữa, hình ảnh của cỏ bốn lá cũng có tâm đối xứng. Ngoài ra, tâm đối xứng của hình có số cạnh bằng nhau chính là giao điểm của các đường chéo.

Tài liệu cũng giới thiệu về cách kiểm tra xem một chữ có tâm đối xứng hay không. Đầu tiên, ta cần đoán trước tâm đối xứng của chữ (thường là điểm nằm chính giữa chữ), sau đó lấy một điểm bất kỳ và kiểm tra. Nếu có một điểm khác đối xứng với điểm đã chọn mà vẫn thuộc chữ, thì chữ có tâm đối xứng.

Một phần khác của tài liệu đề cập đến việc vẽ hình đối xứng qua một điểm. Để vẽ một điểm A' đối xứng với điểm A qua tâm O, ta dựng một đường tròn với tâm O và bán kính là OA. Đường tròn này cắt đường thẳng OA tại điểm A' khác A. Khi đó, điểm A' là điểm đối xứng của A qua O. Để vẽ hai hình đối xứng qua một điểm O, ta chọn một số điểm đặc biệt thuộc hình đó, lấy đối xứng qua O và nối các điểm đó lại để tạo thành hình mới đối xứng với hình ban đầu qua tâm O.

Cuối cùng, tài liệu giới thiệu về cách tính độ dài, chu vi và diện tích của hình có tâm đối xứng. Khi tính toán độ dài đoạn thẳng có tâm đối xứng, ta chú ý rằng tâm đối xứng là điểm chính giữa hoặc trung điểm của đoạn thẳng đó. Nói cách khác, khi tâm đối xứng O là trung điểm của đoạn AB, ta có: OA = OB = AB/2. Tài liệu cũng liệt kê một số hình phẳng thường gặp có tâm đối xứng, như hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi và hình lục giác đều. Tâm đối xứng của các hình này tổn tại tại giao điểm của các đường chéo chính hoặc trung điểm của mỗi đường chéo.

Để tính toán chu vi và diện tích của các hình có tâm đối xứng, ta có thể áp dụng công thức đã học trong chương IV của môn Toán. Sau khi đo đạc và tính toán độ dài các cạnh và đường chéo, ta có thể sử dụng công thức để tính toán chu vi và diện tích của các hình.

Tài liệu này được định dạng file WORD để thuận tiện cho việc sử dụng bởi quý thầy cô giáo.

Nguồn: sytu.vn

Đọc Sách

Chuyên đề tính chất cơ bản của phân số, rút gọn phân số
Tài liệu gồm 21 trang, trình bày lý thuyết trọng tâm, các dạng toán và bài tập chuyên đề tính chất cơ bản của phân số, rút gọn phân số, có đáp án và lời giải chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập chương trình Toán 6 phần Số học chương 3: Phân số. Mục tiêu : Kiến thức: + Nắm vững tính chất cơ bản của phân số. + Nắm được cách rút gọn phân số. + Hiểu được khái niệm phân số tối giản. Kĩ năng: + Viết được phân số có mẫu âm thành phân số bằng nó có mẫu dương. + Vận dụng tính chất của phân số để so sánh, rút gọn các phân số. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Dạng 1 . Tìm số chưa biết trong đẳng thức của phân số. Nhân hoặc chia cả tử và mẫu của một phân số với cùng một số nguyên khác 0 thì ta được một phân số bằng phân số đã cho. Dạng 2 . Rút gọn phân số – rút gọn biểu thức dạng phân số. Để rút gọn phân số ta chia cả tử và mẫu của nó cho một ước chung (khác 1 và -1) của chúng. Khi nói rút gọn một phân số, ta thường hiểu là đưa phân số đó về dạng tối giản. Để rút gọn phân số 0 a b b thành phân số tối giản, ta làm như sau: + Bước 1. Tìm ƯCLN(a;b) = n. + Bước 2. Chia cả tử và mẫu cho n. Dạng 3 . Phân số bằng nhau. Dạng 4 . Biểu diễn các số đo dưới dạng phân số với đơn vị cho trước. Dựa vào tỉ lệ của các đại lượng mà ta chuyển về dạng phân số. Dạng 5 . Phân số tối giản. Phân số a/b tối giản nếu |a| và |b| là hai số nguyên tố cùng nhau, hay ƯC(a;b) = {-1;1}. Chứng minh phân số a/b tối giản: Ta chứng minh ƯCLN(a;b) = 1.
Chuyên đề phân số bằng nhau
Tài liệu gồm 11 trang, trình bày lý thuyết trọng tâm, các dạng toán và bài tập chuyên đề phân số bằng nhau, có đáp án và lời giải chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập chương trình Toán 6 phần Số học chương 3: Phân số. Mục tiêu : Kiến thức: + Hiểu được khái niệm hai phân số bằng nhau. Kĩ năng: + Nhận dạng được hai phân số bằng nhau, không bằng nhau. + Lập được các cặp phân số bằng nhau từ một đẳng thức tích. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Dạng 1 . Nhận biết các cặp phân số bằng nhau. Dạng 2 . Tìm số chưa biết trong đẳng thức của hai phân số. Dạng 3 . Viết các phân số bằng nhau từ đẳng thức đã cho.
Chuyên đề mở rộng khái niệm phân số
Tài liệu gồm 16 trang, trình bày lý thuyết trọng tâm, các dạng toán và bài tập chuyên đề mở rộng khái niệm phân số, có đáp án và lời giải chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập chương trình Toán 6 phần Số học chương 3: Phân số. Mục tiêu : Kiến thức: + Thấy được sự khác nhau và giống nhau giữa khái niệm phân số đã học ở tiểu học và khái niệm phân số ở lớp 6. Kĩ năng: + Viết được các phân số mà tử số và mẫu số là các số nguyên. + Biết cách dùng phân số để diễn đạt một nội dung thực tế. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Dạng 1 : Viết các phân số. “a phần b” hoặc a : b được viết thành a/b (trong đó b khác 0). Biểu diễn phân số của một hình cho trước: + Mẫu cho biết số phần bằng nhau được chia ra. + Tử cho biết số phần được lấy (tô màu). Dạng 2 : Viết các số nguyên kẹp giữa hai phân số có tử là bội của mẫu. + Bước 1. Tính giá trị của các phân số đã cho dưới dạng số nguyên. + Bước 2. Tìm tất cả các số nguyên “kẹp giữa” hai số nguyên đó. Dạng 3 : Điều kiện để phân số tồn tại. Điều kiện để một biểu thức có giá trị là một số nguyên. Phân số a/b tồn tại khi a b và b khác 0. Phân số a b có giá trị là một số nguyên khi a b.
Chuyên đề bội và ước của một số nguyên
Tài liệu gồm 14 trang, trình bày lý thuyết trọng tâm, các dạng toán và bài tập chuyên đề bội và ước của một số nguyên, có đáp án và lời giải chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập chương trình Toán 6 phần Số học chương 2: Số nguyên. Mục tiêu : Kiến thức: + Nhận biết được quan hệ chia hết, khái niệm ước và bội trong tập hợp các số nguyên. Kĩ năng: + Xác định được bội và ước của các số nguyên cho trước. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Dạng 1 . Tìm bội (ước) của một số nguyên. Bội của một số nguyên a có dạng a m m. Ước của một số nguyên: + Nếu số nguyên có giá trị tuyệt đối nhỏ thì nhẩm xem nó chia hết cho những số nào rồi từ đó tìm các ước cả ước dương và ước âm. + Nếu số nguyên có giá trị tuyệt đối lớn thì phân tích số đó ra thừa số nguyên tố để tìm ước. Dạng 2 . Tìm x thỏa mãn đẳng thức. Dạng 3 . Tìm x thỏa mãn điều kiện chia hết.