Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Ứng dụng hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit để giải các bài toán thực tế liên quan

Tài liệu 63 trang giới thiệu các ứng dụng hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit đế giải quyết các bài toán thực tế liên quan. Các bài toán về hàm số lũy thừa hàm số mũ và hàm số logarit là các bài toán rất hay và có nhiều ứng dụng trong thực tế. 1. Các ứng dụng trong kinh tế: Bài toán lãi suất trong gửi tiền vào ngân hàng, bài toán vay, mua trả góp … 2. Các ứng dụng trong lĩnh vực đời sống và xã hội: Bài toán tăng trưởng về dân số …. 3. Các ứng dụng trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật: Bài toán liên quan đến sự phóng xạ, tính toán các cơn dư chấn do động đất, cường độ và mức cường độ âm thanh … [ads] Trước khi đọc các phần tiếp theo của tài liệu, các em thử một lần nhớ lại có khi nào ta từng đi theo bố (mẹ) vào ngân hàng: để gửi tiền tiết kiệm, hoặc vay tiền ngân hàng, hoặc làm một thẻ ATM mới … ở đó các em sẽ thay được những bảng thông báo về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, các em nghe được các nhân viên ngân hàng tư vấn về hình thức gửi tiền (vay tiền) và cách tính lãi suất. Liệu có em nào thắc mắc tư hỏi rằng lãi suất là gì? Có các hình thức tính lãi suất nào thường gặp? Câu trả lời sẽ có trong các phần tiếp theo của tài liệu. Trong tài liệu nhỏ này các em cũng tìm được những câu trả lời cho các câu hỏi như: Dân số các quốc gia được dự báo tăng hay giảm bằng cách nào? Độ to (nhỏ) của âm thanh được tính toán như thế nào? … Qua nội dung này, chúng ta sẽ biết vận dụng các kiến thức đã học về hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số logarit vào đế giải quyết một số bài toán thực tế liên quan các chủ đề nêu ở trên. Các chủ đề trong bài toán, được thể hiện qua các phần sau: + Phần A: Tóm tắt lí thuyết và các kiến thức liên quan + Phần B: Các bài toán ứng dụng thực tế + Phần C: Các bài toán trắc nghiệm khách quan + Phần D: Đáp án và hướng dẫn giải câu hỏi trắc nghiệm Bạn đọc có thể xem thêm ứng dụng của các kiến thức tích phân, hình học vào giải quyết các bài toán thực tế dưới đây: + Ứng dụng tích phân để giải bài toán thực tiễn – Trần Văn Tài + Bài toán thực tế liên quan đến hình học – Nguyễn Bá Hoàng

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Phương pháp hàm đặc trưng giải nhanh trắc nghiệm mũ - logarit - Hoàng Thanh Phong
Tài liệu gồm 41 trang, được biên soạn bởi thầy giáo Hoàng Thanh Phong, hướng dẫn phương pháp hàm đặc trưng giải nhanh trắc nghiệm mũ – logarit (có kết hợp tư duy, mẹo giải nhanh và máy tính Casio), đây là lớp bài toán vận dụng – vận dụng cao (VD – VDC) / nâng cao / khó, nhiều khả năng sẽ xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trích dẫn tài liệu phương pháp hàm đặc trưng giải nhanh trắc nghiệm mũ – logarit – Hoàng Thanh Phong: + Có bao nhiêu cặp số nguyên (x;y) thỏa mãn 1 ≤ x ≤ 2020 và x + x^2 – 9^y = 3^y. + Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số m nhỏ hơn 2018 để phương trình log2 (m + √(m + 2^x)) = 2x có nghiệm thực? + Có bao nhiêu số nguyên x sao cho tồn tại số thực y thỏa mãn biểu thức sau log4 (x + y + 3) = log5 (x^2 + y^2 + 2x + 4y + 5)? Xem thêm : Phương pháp hàm số đặc trưng – Nguyễn Văn Rin
Bài toán min - max liên quan hàm số mũ - logarit nhiều biến - Đặng Việt Đông
Tài liệu gồm 51 trang, được biên soạn bởi thầy giáo Đặng Việt Đông, tuyển chọn và hướng dẫn giải 96 bài toán min – max (giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất / GTNN – GTLN) liên quan đến hàm số mũ, hàm số logarit nhiều biến số, một lớp bài toán vận dụng cao (VDC) thường xuất hiện trong các đề thi thử tốt nghiệp THPT 2020 môn Toán. Dạng toán 1. Áp dụng đánh giá, áp dụng bất đẳng thức. Dạng toán 2. Áp dụng pháp hàm số, hàm đặc trưng. + Áp dụng hàm số. + Áp dụng hàm đặc trưng. Dạng toán 3. Áp dụng hình học giải tích.
160 câu vận dụng cao mũ - logarit ôn thi THPT môn Toán
Tài liệu gồm 15 trang, được sưu tầm và tổng hợp bởi Tư Duy Mở Trắc Nghiệm Toán Lý, tuyển chọn 160 câu vận dụng cao (VDC) mũ – logarit có đáp án, giúp học sinh ôn thi THPT môn Toán. Trích dẫn tài liệu 160 câu vận dụng cao mũ – logarit ôn thi THPT môn Toán: + Cho phương trình m ln2 (x + 1) − (x + 2 − m) ln(x + 1) − x − 2 = 0 (1). Tập tất cả các giá trị của tham số m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn 0 < x1 < 2 < 4 < x2 là khoảng (a; +∞). Khi đó a thuộc khoảng? + Cho phương trình e m cos x−sin x − e 2(1−sin x) = 2 − sin x − m cos x với m là tham số thực. Gọi S là tập tất cả các giá trị của m để phương trình có nghiệm. Khi đó S có dạng (−∞; a] ∪ [b; +∞). Tính T = 10a + 20. [ads] + Do có nhiều cố gắng trong học kì I năm học lớp 12, Hoa được bố mẹ cho chọn một phần thưởng dưới 5 triệu đồng. Nhưng Hoa muốn mua một cái laptop 10 triệu đồng nên bố mẹ đã cho Hoa 5 triệu đồng gửi vào ngân hàng (vào 1/1/2019) với lãi suất 1% trên tháng đồng thời ngày đầu tiên mỗi tháng (bắt đầu từ ngày 1/2/2019) bố mẹ sẽ cho Hoa 300000 đồng và cũng gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 1% trên tháng. Biết hàng tháng Hoa không rút lãi và tiền lãi được cộng vào tiền vốn cho tháng sau chỉ rút vốn vào cuối tháng mới được tính lãi của tháng ấy. Hỏi ngày nào trong các ngày dưới đây là ngày gần nhất với ngày 1/2/2019 mà bạn Hoa có đủ tiền để mua laptop?
Phương trình nghiệm nguyên liên quan đến mũ - logarit - Trần Trọng Trị
Tài liệu gồm 27 trang được biên soạn bởi tác giả Trần Trọng Trị (giáo viên Toán tiếp sức chinh phục kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm học 2019 – 2020 trên kênh truyền hình Giáo dục Quốc gia VTV7), hướng dẫn phương pháp giải bài toán phương trình nghiệm nguyên liên quan đến mũ – logarit, một lớp bài toán vận dụng cao (VDC) thường xuất hiện trong đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán. 1. Dạng 1: Có đúng một biến nguyên và rút được biến nguyên này theo biến còn lại. Đến đây, ta xét hàm để tìm miền giá trị cho biến nguyên đó. 2. Dạng 2: Khi phương trình rút gọn là phương trình bậc hai theo biến không nguyên. Ta sử dụngđiều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai để tìm miền giá trị cho biến nguyên. 3. Dạng 3: Cả hai biến đều nguyên, trong đó có một biến nguyên thuộc tập K cho trước, với K có thể là một khoảng, một đoạn. Khi đó, ta cũng rút biến nguyên thuộc K theo biến còn lại để tìm miền giá trị cho biến đó. [ads] 4. Dạng 4: Cả hai biến đều nguyên, rút được biến này theo biến kia đưa về bài toán tìm điểm nguyên trên các đường cong đơn giản. 5. Dạng 5: Đưa phương trình về tổng các bình phương của hai biến nguyên. 6. Dạng 6: Đưa về phương trình tích của hai biến nguyên. 7. Dạng 7: Sử dụng tính chất chia hết. 8. Dạng 8: Đếm điểm nguyên trong các hình cơ bản.