Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Làm Giàu Trong Nền Kinh Tế Tri Thức - Lester C. Thurow

Lester C. Thurow là Giáo sư Khoa quản trị và kinh tế của Học viện kỹ thuật Massachusetts ( MIT) từ nǎm 1968. Từ nǎm 1987 đến nǎm 1993 ông là Trưởng khoa Quản trị của MIT. Các tác phẩm tiêu biểu của ông như : The Zero - Sum Society, Head to head và The Future of Capitalisme đều thuộc loại " bestsellers" Không còn nghi ngờ gì nữa, chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ của nền kinh tế tri thức... Những cá nhân, những tập đoàn và tất cả các quốc gia phải làm gì để có thể thành công trong nền kinh tế mới mẻ này của thế kỷ 21? Thay vì chú ý đến những vấn đề tiêu thụ, Lester C. Thurow thuyết phục chúng ta phải đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực kiến thức cơ bản, giáo dục và cơ sơ hạ tầng. Chỉ bằng cách công khai xây dựng sự giàu có cho cộng đồng, chúng ta mới có thể tối đa hoá các vận hội để làm giàu cho cá nhân. *** Ở mặt trái của tờ giấy bạc một đô la có hình một kim tự tháp chưa hoàn tất, trên đỉnh có một con mắt sáng long lanh, lấy từ mặt trái đã bị quên lãng của đại huy hiệu Hiệp Chủng Quốc và do Tổng thống Roosevelt cho đặt lên tờ đô la vào năm 1935, giữa cuộc đại khủng hoảng khi mà sự giàu có của Hoa Kỳ đang giảm mạnh. Kim tự tháp được sử dụng làm biểu tượng cho sức mạnh và sự trường tồn kinh tế và chính đặc điểm chưa hoàn tất cũng nhằm biểu hiện cho sự giàu có ở Hoa Kỳ ngày càng tăng. Người Mỹ cần đặt hy vọng vào một nền kinh tế đang sụp đổ sẽ được thay thế bằng một nền kinh tế sẽ tồn tại mãi mãi, những ngày tốt đẹp nhất đối với Hoa Kỳ đang ở phía trước, không phải ở sau lưng. Một câu ghi bằng tiếng La tinh (Annuit Coeptis) cho dân Hoa Kỳ biết rằng Thượng đế ủng hộ công việc của họ. Một câu thứ hai (Novos Ordo Seclorum) tiên đoán một trật tự giàu có mới của Hoa Kỳ. Như vậy, trong những ngày đen tối nhất về mặt kinh tế, người Mỹ vừa mượn biểu tượng thành công bền vững của nhân loại, vừa cầu nguyện Thượng đế hỗ trợ. Đằng sau con mắt long lanh, một biểu tượng của sự hướng dẫn thiêng liêng, là chóp chưa hoàn tất của kim tự tháp cần phải xây dựng. Người Mỹ có thể nhìn thấy cần phải làm gì để gặt hái thành công. Họ cần phải khẳng định mình là những người kiến tạo. Ngày nay, người châu Á nhìn thấy thế giới cũng giống như người Mỹ thấy vào những năm 1930. Sự phát triển kinh tế nhanh đã bị phá vỡ. Sự giàu có của cá nhân, của doanh nghiệp và của xã hội nhanh chóng biến mất. Thị trường chứng khoán của Indonesia giảm trên 80%. Điều mà mới đó tưởng chừng như một sức mạnh kinh tế không gì ngăn chặn nổi và sẽ khống chế thế kỷ 21 lại giống như một sự đổ vỡ vĩnh viễn. Sự phát triển kinh tế có vẻ vững như đá bây giờ lại như băng tuyết đang tan chảy. Mô hình tăng trưởng kinh tế châu Á bằng con đường xuất khẩu đã đem hy vọng lại cho hầu hết thế giới thứ ba là sẽ thu ngắn cách biệt kinh tế với các nước đã phát triển, nay đang tả tơi. Những nước thành công đã sụp đổ. Sự tan rã tài chính châu Á đe dọa nền tảng thành công tại các nước trong thế giới thứ ba như Brasil. Vốn và công nghệ từ các nước thuộc thế giới thứ nhất đổ vào nay lại ra đi và các nhà dự báo đánh giá thấp viễn cảnh kinh tế trong tương lai. Con đường cũ đã bế tắc, đâu là con đường đúng để tích tụ giàu có? Lục địa châu Âu nhìn thế giới trong đó mô hình ưa chuộng - nền kinh tế thị trường xã hội - nơi mà phúc lợi được trả cao và nhà nước can thiệp mạnh để phân phối rộng rãi sự giàu có không còn thích hợp. Trong khi có những biến động lên xuống mang tính chu kỳ nhưng xu hướng lâu dài về thất nghiệp ở châu Âu không ngừng tăng lên. Tỷ lệ thất nghiệp 2 chỉ số chưa bao giờ thấy từ những năm 1930 nay được xem như tình trạng thường xuyên. Một châu lục nghĩ rằng có thể đảm bảo việc làm cho công dân của mình nay mới thấy là không thể làm điều đó. Các nhà chính trị đều hứa là sẽ làm điều gì đó nhưng mọi người biết là sẽ chẳng làm gì. Trong nền kinh tế tri thức nhân tạo mới của thế kỷ 21, toàn châu Âu gần như không có lãnh đạo công nghiệp thành công. Công ty sản xuất máy tính địa phương cuối cùng đã bán cho Đài Loan năm 1998. Châu Âu nói đến việc đuổi theo nhưng biết rằng khoảng cách công nghệ giữa họ và Hoa Kỳ ngày càng tăng. Châu lục đã từng sản sinh ra văn hóa nay phải nhập từ Hoa Kỳ. Biểu tượng tương tự như “Intel Inside” có thể được in trên hầu hết những gì mới tại châu Âu. Việc tái cấu trúc, thu gọn và đưa sản xuất ra ngoại biên được xem là mô hình kinh tế tư bản kiểu Hoa Kỳ cần phải tránh xa lại đến. Tại châu Âu, châu Á và phần còn lại của thế giới thứ ba, nỗi băn khoăn kinh tế lên cao. Tất cả đều mong muốn sức mạnh và sự bền vững của kim tự tháp thể hiện trên tờ một đôla của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ không nằm trong những nước có mối lo lắng cao độ này. Hoa Kỳ đã phục hồi! Trong những năm 1990, Hoa Kỳ thành công nhất trong thế giới các nước công nghiệp. Khoảng cách kinh tế giữa Hoa Kỳ và các nước còn lại của thế giới lại gia tăng. Mức gia tăng 2.000 tỷ đô la tổng sản phẩm nội địa trong thập kỷ 1990 của Hoa Kỳ cao hơn tổng sản phẩm nội địa của tất cả các nước trừ Nhật Bản. Thay vì chựng lại hay sụt giảm trước tình hình khủng hoảng ở châu Á, thành tích kinh tế của Hoa Kỳ trong năm 1998 lại đạt tỷ lệ tăng trưởng 4,3%. Thất nghiệp ở mức thấp nhất trong lịch sử và không có lạm phát. Người giàu nhất hành tinh một lần nữa lại là người Mỹ. Sự giàu có của các vua dầu lửa (Trung Đông) đã bị lu mờ. Số tỷ phú người Mỹ đã có hàng trăm. Các doanh nghiệp Mỹ đã chiếm lại vị trí hàng đầu. Trong năm 1990, chỉ có hai doanh nghiệp Mỹ trong số 10 doanh nghiệp lớn nhất thế giới, con số này là 9 vào năm 1998. Tương tự, vào đầu thập kỷ 1990, không có một ngân hàng Mỹ nào trong số 15 ngân hàng lớn nhất, nhưng vào cuối năm 1998 đã có 9 ngân hàng Mỹ lọt vào danh sách. Ưu thế bên dưới đỉnh cao cũng rất lớn. Hai mươi trong số 25 doanh nghiệp to nhất hiện nay là của Mỹ. Nếu không có xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ đang tăng trưởng, một sự suy thoái toàn cầu có thể xảy ra trong năm 1999. Sức mạnh kinh tế của Hoa Kỳ đã được phục hồi và tái thống nhất với quyền bá chủ quân sự của họ. Đây là thời kỳ vàng son của Hoa Kỳ. Nhưng ngay bên trong Hoa Kỳ cũng có những ưu tư. Một nền kinh tế đang tăng trưởng nhưng cũng có những dấu hiệu đi xuống mạnh mẽ đối với nhiều người. Rất nhiều người Mỹ tin rằng con cháu của họ sẽ có mức sống thấp hơn họ - cũng chẳng có gì ngạc nhiên khi mà 2/3 lực lượng lao động có mức lương thực tế thấp hơn mức lương vào năm 1973. Những gì mà họ tin rằng sẽ xảy đến cho con cháu họ cũng đang đến với họ. Thành phần trung lưu đang giảm sụt. Một ít giàu lên nhưng phần lớn đi xuống. Cũng không đáng ngạc nhiên khi nhìn thấy những gì đang xảy ra đối với lương của thành phần thợ trung cấp nhưng cũng rất đáng ngại. Các trang thông tin tài chính hàng ngày đều cho thấy thị trường chứng khoán tăng mạnh nhưng thu nhập bình quân của các hộ gia đình lại giảm thay vì tăng lên và tài sản tài chính của họ dưới mức 10.000 đô la. Số 20% người nghèo nhất có số nợ cao hơn tài sản của họ. Trong khi kinh tế đang tăng trưởng mạnh, hàng năm có đến 500.000 đến 700.000 công nhân bị các công ty đang làm ăn có lãi cho nghỉ việc - trong năm 1998 có đến 680.000 công nhân. Những công nhân bị cho nghỉ việc trên 55 tuổi sẽ khó tìm được việc làm tốt. Những công nhân dưới 55 tuổi phải chấp nhận mức lương thấp hơn để được thu dụng lại. Dự kiến cho một nghề đem lại cuộc sống thoải mái suốt đời đã trở thành một bí ẩn lớn - ngay cả đối với sinh viên tốt nghiệp đại học. Làm thế nào để có sự thành đạt bền vững? Tìm đâu ra sự an toàn về mặt kinh tế? Chúng ta rất thích thú nhìn những nghệ sĩ biểu diễn đi dây trên cao nhưng thật sự không thích thú chút nào nếu mình là người đi trên sợi dây đó. Cũng như trong thời kỳ Đại khủng hoảng, tốt hơn chúng ta nên ở vị trí đỉnh cao của kim tự tháp biểu hiện sự giàu có và sẽ mãi mãi bền vững. Đáng lo ngại nhất là năng suất giảm gấp ba lần kể từ những năm 1960. Vì sau cùng, chính sự gia tăng năng suất (khả năng tạo nhiều sản phẩm hơn trong khi sử dụng ít nguyên liệu hơn) sẽ thúc đẩy việc tạo giàu có thật sự. Những biến động tạm thời trên thị trường chứng khoán có thể đem lại giàu có theo thị trường trong ngắn hạn nhưng nếu không có sự gia tăng mạnh về năng suất sẽ không tìm được của cải của sự giàu có về lâu về dài. Con mắt long lanh trên đỉnh của kim tự tháp trên tờ 1 đôla làm người ta không quan tâm đến phần đáy của nó. Cũng thế, sự sáng chói của mức độ giàu có nằm ở nấc cao nhất trên thang phân bổ giàu có - những tỷ phú mới - làm lu mờ phần đáy của kim tự tháp, là nền tảng của chính sự giàu có. Nhưng cho dù được nằm ở đỉnh là cả một sự hấp dẫn, kim tự tháp thật được xây dựng từ đáy lên chứ không phải từ đỉnh xuống. Vào cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, sáu công nghệ mới - vi điện tử, máy tính điện tử, viễn thông, nguyên liệu nhân tạo mới, rô bốt và công nghệ sinh học - đang tác động qua lại tạo ra một thế giới kinh tế mới và rất khác biệt. Những tiến bộ trong khoa học cơ bản làm nền tảng cho 6 lãnh vực này đã tạo ra những công nghệ đột phá làm nẩy sinh hàng loạt công nghiệp vừa to lớn, vừa mới mẻ: máy tính điện tử, mạch bán dẫn, tia la de... Những công nghệ này tạo cơ hội để cải tiến nhiều ngành công nghiệp cũ: Mua bán qua mạng thay thế mua bán thông thường; điện thoại di động rải khắp nơi. Nhiều sự việc mới có thể thực hiện được: cây và con biến đổi gien xuất hiện; một nền kinh tế toàn cầu hóa lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại trở thành hiện thực. Nói một cách tượng hình, đây là thời kỳ công nghiệp nhân tạo từ tri thức. Nền tảng cũ của sự thành công đã biến mất. Đối với hầu hết lịch sử nhân loại, nguồn gốc của sự thành công là sự kiểm soát tài nguyên thiên nhiên - đất đai, vàng bạc và dầu mỏ. Bất chợt lời giải là “tri thức”. Người giàu nhất thế giới, Bill Gates, không sở hữu bất kỳ vật hữu hình nào - không đất đai, không vàng bạc, không dầu mỏ, không nhà máy, không qui trình công nghệ, không quân đội. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại người giàu nhất chỉ sở hữu tri thức. Tri thức là cơ sở mới của sự giàu có. Điều này chưa bao giờ là một sự thật. Trước đây, khi các nhà tư bản nói về sự giàu có của mình, họ nói về quyền sở hữu nhà máy, máy móc thiết bị và tài nguyên thiên nhiên. Trong tương lai, khi các nhà tư bản nói về sự giàu có, họ sẽ nói về sự kiểm soát tri thức. Ngay cả ngôn ngữ để thể hiện sự giàu có cũng thay đổi. Người ta có thể nói về sở hữu thiết bị hay tài nguyên thiên nhiên. Khái niệm về “sở hữu” ở đây rất rõ ràng. Nhưng người ta không thể nói sở hữu tri thức. Sở hữu tri thức là một khái niệm rất lỏng lẻo. Người có tri thức không thể trở thành nô lệ. Chính xác là làm sao để sở hữu tri thức mới thực sự là vấn đề cốt lõi trong nền kinh tế tri thức. Sự biến đổi hiện nay thường được mô tả một cách sai lầm là cuộc cách mạng thông tin hay là một xã hội thông tin. Nó còn vượt xa hơn thế nữa. Thông tin nhanh hơn hay rẻ hơn tự nó chẳng có giá trị gì. Thông tin chẳng qua là một trong những yếu tố đầu vào mới sử dụng để xây dựng một nền kinh tế khác biệt trong đó có nhiều sản phẩm và dịch vụ rất khác biệt. Thông tin nhiều hơn cũng chẳng có gì quan trọng hơn những loại nguyên liệu mới, những thực thể sinh học mới, hay những loại rô bốt mới trong việc xây dựng nền kinh tế tri thức mới này. Xã hội cần phải tổ chức lại thế nào để tạo môi trường thúc đẩy làm giàu dựa trên tri thức? Điều gì cần thiết để làm cho các nhà doanh nghiệp thay đổi và làm cho sự giàu có nẩy nở? Làm thế nào để cho sự giàu có dựa trên tri thức phát sinh? Đòi hỏi kỹ năng gì? Tài nguyên thiên nhiên và môi trường tham gia vào nền kinh tế tri thức mới này thế nào? Vai trò của việc chế tạo công cụ trong nền kinh tế tư bản tri thức là gì khi mà các công cụ vật chất không còn chiếm vị trí trung tâm của hệ thống? Qui trình nào để sự giàu có có thể mua bán được của tư nhân xuất hiện? Cơ bản là làm thế nào sử dụng “tri thức” để xây dựng một kim tự tháp giàu có mới cho cá nhân, cho công ty và cho xã hội? Đây là những câu hỏi cần phải trả lời nếu muốn thành công trong nền kinh tế tri thức. Điều quan trọng về bất kỳ kim tự tháp nào không phải được khám phá bằng cách trèo lên đỉnh mà chính là các đường hầm dẫn đến các kho tàng ẩn giấu bên trong. Làm thế nào để lợi dụng các công nghệ mới để cải tiến sản xuất các sản phẩm cũ và tạo ra các sản phẩm cải tiến mới? Kỹ thuật xây dựng mới là gì để đưa các tảng đá to hơn (năng suất cao hơn) vào vị trí? Làm thế nào chúng ta có thể sử dụng các công nghệ mới này để xây dựng các kim tự tháp giàu có to hơn và cao hơn trong tương lai? Xây dựng một kim tự tháp giàu có bền vững đòi hỏi trước hết chúng ta phải tìm hiểu khung cảnh kinh tế mới đang hình thành. Nằm đâu đó trong khung cảnh này sẽ là một kim tự tháp biểu hiện sự giàu có mới. Một khi đã khám phá ra nó, các tính chất khảo cổ của nó cần phải được thông hiểu tường tận. Nó đã được xây dựng thế nào? Đâu là các lối vào? Thiếu các thông tin này, các nhà săn tìm kho tàng không thể tìm thấy của cải kinh tế chôn vùi bên trong. Chỉ sau khi là những nhà khám phá, nhà khảo cổ và những người săn lùng kho tàng, con người mới có thể trở về với công việc thực của mình - học cách xây dựng cho bản thân, cho công ty và cho xã hội của chúng ta một kim tự tháp biểu tượng cho sự giàu có vĩ đại, mới và bền vững. Mời các bạn đón đọc Làm Giàu Trong Nền Kinh Tế Tri Thức của tác giả Lester C. Thurow.

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Quản lý dự án là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý hiện đại, đặc biệt là đối vời những dự án lớn, phức tạp và đòi hỏi nhiều kỹ năng đa dạng. Theo định nghĩa, quản lý dự án là công việc bô trí, theo dõi và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được một mục tiêu trong một khoảng thời gian cụ thể. Hình thức quản lý này tập trung vào các hoạt động đặc trưng của một dự án, tức là một tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra kết quả nhất định và có tính ràng buộc về thời gian, nghĩa là có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Công việc thiết kế mầu xe khách mới là một ví dụ phù hợp với định nghĩa về dự án này. Kết quả của dự án đó có thể là các đặc tính kỳ thuật của loại xe mữi được thử nghiệm trên thị trường. Khi các đặc tính kỷ thuật này đã hoàn thiện và loại xe mới đi vào sán xuất, dự án sẽ kết thúc. Trách nhiệm sàn xuất xe, tiếp thị, bán hàng và bảo trì được chuyển giao cho các phòng ban trong công ty. Sự thay đổi nhanh chóng và áp lực mạnh mẽ từ các cuộc cạnh tranh khắc nghiệt dà khiến ngày càng nhiều hoạt động của tổ chức trở thành công việc của dự án. Sự thay đổi về công nghệ, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đã làm giảm bớt tính chất thường nhật của công việc. Công việc đã trở nên phức tạp hơn và các phòng ban của tổ chức vốn được bố trí để làm những việc thường ngày sẽ khó tiếp cận với công việc mới hơn. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh cũng buộc các tổ chức phải triển khai công việc nhanh hơn. Để có thể hoàn thành đúng hạn và phù hợp với khoản ngân sách đề ra, dự án cần được quản lý tốt. Quy mồ dự án càng lớn, việc quản lý hiệu quả càng khó khăn. Nhà quản lý dự án có nhiệm vụ biển đổi khái niệm mơ hồ ban đầu của cấp lãnh đạo thành một hệ thống có thể vận dụng kiến thức, kỹ nâng và nguồn lực cho một mục tiêu quan trọng của tổ chức. Tóm lại, công tác quản lý dự án và người quản lý dự án sẽ giúp tổ chức thực hiện những nhiệm vụ lớn và quan trọng. Vì vậy, việc quản lý dự án một cách hiệu quả có thể mang lại cho tổ chức những lợi ích sau: • Xúc tiến thực hiện công việc đúng thời hạn và trong phạm vi ngân sách cho phép. • Rút ngắn thời gian phát triển. Bằng cách đáp ứng các mục tiêu đã đề ra trong phạm vi hợp lý, việc quản lý dự án sẽ giúp giảm thiểu các rủi ro. • Sử dụng các nguồn lực hiệu quả. Việc quản lý dự án hiệu quà không làm làng phí tiền bạc hoặc thời gian của nhân viên. Với những lợi ích này, chúng ta sẽ không lấy làm ngạc nhiên khi các giải pháp quản lý dự án đang dược áp dụng ngày càng nhiều cho các công trình xây dựng lớn, trong việc phát triển máy bay quân đội và dãn dụng, xây dựng vvebsite thương mại điện từ, hoạt hình, và nhiều lĩnh vực khác - thậm chí cà nhùng chiến dịch mang tính chất chinh trị.  Nguồn gốc Việc xác định mục tiêu, tổ chức bộ máy, hoạch định chiến lược, quản lý hoạt động và đặt chúng vào vị tri trung tâm của công tác quản lý dự án không còn là công việc mới mẻ đối vói các tổ chức và chắc chắn điều dó đã từng được thực hiện dưới hình thức này hay hình thức khác. Những công trình xây dựng kỳ vì của thế giới cổ đại, như kim tự tháp Ai Cập, đấu trường La Mã hay hệ thông đường sá và thủy lọi, hấu hết đều có những đặc điểm của các dự án ngày nay. Những công việc như thê sẽ không thề hoàn tất nếu không có sự đầu tư thích đáng về kỹ thuật, tài chính, nhân cõng và yếu tố không thể thiếu được là công tác quản lý. Tưong tự, giai doạn cuối thế kỷ 19 được đánh dấu bằng các dự án có quy mô và mức độ phức tạp đáng kỉnh ngạc: những tòa nhà chọc tròi dầu tiên, tuyến đường sắt xuyên lục địa, các con tàu khổng lổ chạy bằng hol nước... Ngay tứ đầu thế kỷ 20, các nhà cách tân trong lĩnh vực kỹ thuật dân dụng đã bắt đầu suy nghi một cách có hệ thống hon trưóc những công việc mà họ đang phải đối mặt. Họ bát đầu áp dụng các phương thức quản lý theo khoa học. Đến thập niên 1930, một sô phưong pháp đà được các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp thời bây giờ đưa vào sừ dụng. ĩ)ự án đập ngăn nước Hoover, được xây dựng từ nàm 1931 đến nãm 1935, đà dùng một công cụ lập kế hoạch bằng đồ thị đo Henry Laurence Gantt đề xuát và phát triển. Biểu đồ này hiện nay vẫn được gọi bằng cái tên đơn giản là biểu đồ Gantt. Trong những năm Chiến tranh thê giói lần thứ nhát, dư án Manhattan đà nghiên cứu để sản xuảt loại vù khi hạt nhàn đẩu tiên. Vào cuối thập niên 1950, DuPont, với sự trợ giúp của công nghệ máy tính Remington Rand Univac, áp dụng một phương pháp đà trở nên rất quen thuộc ngày nay là đường tới hạn để quản lý việc vận hành và bảo dưỡng một nhà máy. Gẩn như cùng tại thời điểm đó, hàng tư vấn Booz Allen & Hamỉlton đã hợp tác vóí Lực lượng Hài quản Mỹ xây dựng Kỹ thuật kiểm tra và đánh giá chương trình (PERT) bao gồm các biểu đồ và lịch trình cần thiết cho việc phát triển dự án thiết kế tàu ngầm hạt nhân Polaris. Ngay khi mới hình thành, các phương pháp quản lý dự án đã nhanh chóng được phổ biến trong các lĩnh vực kỹ thuật dân dụng, xây dựng, công nghiệp quốc phòng và rất nhiều linh vực khác. Trên thực tế, hoạt động của một Số công ty là sự nối tiếp của các dự án lớn. Thay vì tổ chức các hoạt động liên quan đến những phòng ban thông thường (như tài chính, tiếp thị...), những công ty này sắp xếp các bộ phận đó vào các dự án chính. Mỉcrosoft chinh là một công ty như vậy. Dù vẫn có các phòng ban theo mô hình doanh nghiệp truyền thống, nhưng các tổ chức dự án của Microsoft (như Offỉce, Windows, v.v.) có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều đối với sự thành công của công ty, đồng thời xác định phương thức hoạt dộng của họ. Nâng cao tính chuyên nghiệp Nhờ sự phổ biến các phương pháp quản lý dự án, các tổ chức ngày càng tỏ ra hiệu quả hơn trong việc lập kế hoạch và xây dựng cơ cấu. Những phương pháp này củng trở thành trọng tâm của các khóa học nâng cao, các dịch vụ tư vấn và các chương trình đào tạo về quản lý. Tính chuyên nghiệp ngày càng tăng trong công việc quản lý dự án được phản ánh bằng sự phát triển của các tổ chức. Vi dụ, Hiệp hội Quản lý Dự án (Project Management Assocỉation) đặt tại Hà Lan - có cơ sở khắp Tây Âu, Nga và một số nước đang phát triển - thường xuyên đào tạo, tô' chức hội thảo về các vấn đề quản lý dự án và tài trợ cho các ấn bàn kỹ thuật. Trong khi đó, Viện Quản lý Dự án (Project. Management Institute) - có trụ sở tại Mỹ, gần Philadelphia, với hơn 100.000 thành viên thuộc 125 nước trên thế giới - nhận trách nhiệm tài trợ cho việc nghiên cứu và xuất bản, cùng như duy trì một chương trình đào tạo có cấp chứng chi được kiểm tra nghiêm ngặt để nâng cao chuyên môn về quản lý dự án. Viện cũng hồ trợ các nghiên cứu nhằm mở rông kiến thức về quân lý dự án và đào tạo thông qua các hội thào chuyên đề định kỳ và các khóa đào tạo trực tuyến. Điểm bất lợi duy nhất đối với việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự nhất tri vẻ cách thức quản lý dự án là mọi người đều nám vững phương pháp lập kế hoạch công việc và cách thức làm việc vóí kế hoạch của họ. Tuy nhiên, khó khăn chính nàm ở việc tiên liệu trước mọi vấn đề có khả năng xảy ra. Những sự việc trong tương lai luôn xuất hiện theo những cách bất ngờ trong quá trình nhóm xũc tiến dự án. Điều này đặc biệt đúng trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh. Các nhà quản lý dự án phái tiến hành những bước chuẩn bị dể luôn sẳn sàng đối phó với những sự cố bất ngờ, và kế hoạch của họ phái đủ linh hoạt để có thể kịp thời điều chình cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Các nhà quản lý dành hầu như toàn bộ sự chú ý vào việc quản lý rủi ro - một phần của công tác quản lý dự án nhàm dự báo và lập kế hoạch cho những gì có thể diễn tiến không trùng khớp với phán đoán. Điều gì sẽ xảy ra, nếu sản phẩm mẫu thất bại? Điều gì sẽ xày ra, nếu khách hàng thay đổi yéu cầu trước khi hoàn tất dự án? Kế hoạch đối phó VÓI các sự cô’ bất ngờ sẽ được triển khai để xừ lý những rủi ro này. Thê nhưng không ai có thể lường trước tất cà những sự cố bất ngờ, cũng như có thể nghĩ đến mọi cơ hội sẽ gặp trong quá trình thực hiện dự án, dù đây chính là những cơ hội khuyến khích nhóm xem xét nhầm điều chỉnh kế hoạch cũ cho phù hợp với tình hình mới. Bôn cạnh đó, một khl các kế hoạch và lịch trình đà dược nhất trí và dưa vào tài liệu chính thức, chúng sẽ trở thành các nguyên tắc không thể sửa đổi. những người đi chệch khỏi các dường hướng này, không hoàn thành công việc đúng theo thời hạn hay để chi phí vưọt ngân sách dã dịnh sẽ có nguy cơ bị cấp quản lý đánh giá là thiêu năng lực. Khi làm cho kế hoạch và lịch trình trở thành bất di bất dịch, các nhà điều hành đã vô tình nuôi dường một nếp tư duy tiêu cực là các vấn đề nan giãi sẽ bị chôn vùi và những cá nhân cảnh báo vấn đề có thể không đưọ'c giao nhiệm vụ quan trọng, hay thậm chí bị loại ra khỏi nhóm dự án. Nhừng tình huống này rất thường gặp. Những người dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực này có thề chi ra một vài dự án mà nếu chì xét bề ngoài thì có vẻ như đi đúng hướng. Và dự án đó chỉ thất bại ở cuối chặng đường, khi mọi người không dám lên tiếng vồ những vấn đề họ nhận ra. Nhiều tuần hay nhiều tháng sau, đến cuối dự án, những vấn đề này mới lộ rõ, và lúc dó đã quá muộn để xử lý. Tất cả những khía cạnh khác nhau liên quan đến dự án cũng như việc quản lý dự án sẽ được đề cập chi tiết trong nội dung cuốn sách “Quản lý dự án lớn và nhỏ" này. Cũng như những cuốn khác trong bộ sách “Cẩm nang kinh doanh Harvard”, cuốn sách này sẽ không giúp bạn trở thành một chuyên gia xuất sắc về quản lý dự án. Nhưng vói phần nộl dung chi tiết, hướng dần thiết thực kèm theo những minh họa điển hình, cuốn sách sẽ giúp những ai đang làm công tác quản lý biết cách thực hiện thành công một dự án, dù dự án ở bất kỳ quy mò và mức độ phức tạp nào. Mời các bạn đón đọc Các Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ của tác giả First News.
Kỹ Năng Thương Lượng - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Thương lượng là một phương cách để con người thỏa thuận và trao đổi những khác biệt. Cho dù những khác biệt này liên quan đến việc mưa chiếc xe mới, tranh cãi về họp đồng lao động, các điều khoản bán hàng, một liên minh phưc tap gỉừa hai công ty, hay hiệp ước hòa binh giữa các quốc gia đang giao tranh, thì chúng đều có thể giải quyết được thông qua thương lượng. Thương lượng cũng có nghĩa là tìm kiếm sir nhất trí giữa các bên thông qua dối thoại. Thương lượng luôn hiện hữu trong mọi khía cạnh của cuộc sống, cả ở gia đình lẫn nơi làm việc. Cha mẹ và con cái thương lượng khi bàn về cách cãi thiện điểm số môn toán ở trường. Tương tự như vậy, hai vợ chồng thương lượng khi thỏa thuận ai sẽ dọn dẹp nhà cửa còn ai sẽ đi mua hàng hóa cuối tuần. Tại nơi làm việc, thương lượng xảy ra thường xuyên hơn. Thực ra, gốc La tinh của từ này negotiatus có nghĩa là “xúc tiến kinh doanh”. Trong tiếng Tây Ban Nha hiện đại, nego-cios nghĩa là "kinh doanh”. Một cuộc thương lượng kinh doanh có thể là một sự việc chính thức diẻn ra bằng tranh luận bên bàn thương lượng, tại đó bạn tranh cải về giá cả và cách thực hiện hoặc về các điều khoản phức tạp liên quan đến việc hợp tác kinh doanh. Thưong lượng cũng có thể dỉẻn ra ít trang trọng hơn, như cuộc họp giữa ban và các nhân viên đồng sự mà sự hợp tác của hai bên cần thiết cho việc thực hiện công việc. Nếu bạn là người giám sát, quản tý, hay điều hành, có thể bạn đã dành phần lón thời gian của ngày làm việc để thưong lượng với nhiều người trong nội bô và bên ngoài công ty - nhưng hiểm khi bạn nhận ra điều dó. Thương lượng cũng là khi bạn kết thúc một thương vu hay yêu cầu cap dưới nhất trí các mục tiêu thực hiện nào dó. Thương lượng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống cả nhân và nghề nghiệp, vì vậy chúng ta cần phải cài thiện các kỹ năng thương lượng của mình. Ngay cả một cải thiện khiêm tốn nhất trong những kỹ năng này cũng có thể đem lại những kết quả đáng kể, như thêm một khoản tăng lưong, thỏa thuận tốt hơn về mua nhà, hay thu xép công việc hiệu quả hơn trong vấn phòng. Cuốn sách “Kỳ năng thương lượng” này có thể giúp bạn cài thiện các kỹ năng thương lượng, giúp bạn trở thành một người thương lượng hiệu quả hơn. Cuốn sách trình bày và giải thích các khái niệm cơ bản duơc các chuyên gia thương lượng và những người giải quyết ván đề sáng tạo áp dụng. Cuốn sách cũng tập hợp những bí quyết thiết thực và ví dụ minh họa nhằm giúp bạn phát triển hơn nửa cuộc sống cả nhân và nghề, nghiệp của mình. cute; dày dạn kinh nghiệm, cuốn sách “Các kỹ năng quản lý hiệu quả” này vần giúp bạn tìm hiểu và cải thiện những kỹ nâng thiết yếu mà mọi nhà quản lý hiệu quả đẻu cẳn phải nắm vững. Mỗi chương trong cuốn sách đều đem lại những lời khuyên thiết thực, huấn luyên cá nhân và cung cấp thông tin nền tảng mà bạn có thể áp dụng ngay trong công việc hàng ngày. Mời các bạn đón đọc Các Kỹ Năng Thương Lượng của tác giả First News.
Huấn Luyện Và Truyền Kinh Nghiệm - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Bất kỳ công ty nào cũng đều chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực và xem đây là một nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống quản lý hiệu suất hoạt động bao gồm: đánh giá năng lực thực hiện, đào tạo chính thức và khen thưởng. Đây là những chương trình quản tý chính thức giúp công ty sử dụng, duy trì và phát triển nguồn tài sàn con người. Bên cạnh đó, sự tương tác hàng ngày giữa nhà quản lý và nhân viên, cũng như giữa nhà điều hành và nhà quản lý cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Chính những lần tương tác này đà cùng cố kỹ năng, mờ rộng kiến thức cho mọi người và khắc sâu những giá trị mong muốn ờ nơi làm việc. Cuốn sách này chủ yếu tập trung vào hai hoạt động tương tác chính: huấn luyện và cố vấn (truyền đạt kinh nghiệm). Huấn luyện là một hoạt động mà thông qua đó các nhà quán lý hợp tác với cấp dưới cùa minh để khuyến khích phát triển kỷ năng, phô' biển kiến thức, cúng cố các giá trị và cách hành xử nhảm giúp cấp dưới đạt được các mục tiêu cùa tổ chức và chuẩn bị trước cho họ những nhiệm vụ thách thức hơn. Huấn luyện thường là kết quà của việc đánh giá năng lực thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động huấn luyện này thường xảy ra trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày, mổi khi nhà quản lý thấy cần phải giúp cấp dưới cùa minh làm việc hiệu quà hơn. Tầm quan trọng của việc huấn luyện tăng lên khi cơ cấu tổ chức trở nên bình đẳng hơn và khi sự cần thiết của việc học tập liên tục được nhận ra. Tương tự như huấn luyện, cố vấn là một hình thức phát triển nguồn nhân lực. Cô’ vấn là việc truyền đạt cho người khác những cách thức, kinh nghiệm để họ có thể đạt được những mục tiêu trong sự nghiệp cá nhân. Người cố vấn đóng vai trò một người hướng dẩn đáng tin cậy, đưa ra lời khuyên thích hợp và tạo cơ hội học hỏi cho người được cố vấn. Khác với huân luyện, hoạt động cô vấn thường bắt nguồn từ người có nhu cầu học hỏi và người được cỏ vấn phải chịu trách nhiệm về sự tiến bộ và phát triển cùa bàn thán. Cũng như những cuốn sách khác ưong bộ cầm nang kinh doanh Harvard, cuốn sách Huấn luyện và Truyền kinh nghiệm này tuy không giúp bạn trỡ thành một chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực huấn luyện và cố vấn, song sẻ đem lại cho bạn những kiến thức cơ bán về chù đề quan trọng này. Việc kểt hợp những nội dung trong cuốn sách này với phần thực hành thường xuyên sẽ giúp bạn có được một khỏi dầu tốt cũng như giúp bí)n trở nên hiệu quà hơn trong vai trò một người huấn luyện, người cố vấn hay người tiếp nhận hai hoạt động này. Mời các bạn đón đọc Các Huấn Luyện Và Truyền Kinh Nghiệm của tác giả First News.
Chiến Lược Kinh Doanh Hiệu Quả - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức. Đây cũng là một minh chứng không thể phủ nhận về năng lực của người quản lý.  Cuốn sách “Chiến lược kinh doanh hiệu quả” này tuy không giúp bạn trở thành một chuyên gia về chiến lược, song cuốn sách trình bày tất cả chủ đề quan trọng để bạn có được một nền tảng kiến thức cơ bản cùng sự khởi đầu đầy tự tin khi hoạch định và thực hiện chiến lược cho tổ chức của mình.  Chiến lược là gì?  Theo nghĩa thông thường, chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là strategos) là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng với mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - nhà binh pháp của thế kỷ 19 - đã mô tả chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến. Những chiến dịch ấy sẽ quyết định sự tham gia của từng cá nhân”. Gần đây hơn, sử gia Edward Mead Earle đã mô tả chiến lược là “nghệ thuật kiểm soát và dùng nguồn lực của một quốc gia hoặc một liên minh các quốc gia nhằm mục đích đảm bảo và gia tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của mình”.  Ngày nay, các tổ chức kinh doanh cũng áp dụng khái niệm chiến lược tương tự như trong quân đội. Chiến lược là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính… nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển The Concept of Corporate Strategy. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe dọa.  Bruce Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn Tư vấn Boston đã kết nối khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là việc đặt một công ty vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giá trị về kinh tế cho khách hàng. Henderson viết rằng “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”. Henderson tin rằng không thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh tranh nếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau. Cần phải tạo ra sự khác biệt mới có thể tồn tại. Michael Porter cũng tán đồng nhận định của Henderson: “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo”.  Hãy xem những ví dụ điển hình sau: Southwest Airlines đã trở thành một hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất Bắc Mỹ nhờ vào việc tự tạo cho mình sự khác biệt bằng chiến lược kinh doanh đặc biệt: bán vé giá thấp, khởi hành thường xuyên, phục vụ chu đáo và cung cấp dịch vụ làm hài lòng khách hàng.  Cách thức kinh doanh theo kiểu bán đấu giá trực tuyến đã tạo ra một sự khác biệt lớn cho eBay. Mục đích của eBay là phục vụ quảng cáo rao vặt, kinh doanh tr ên mạng, và mở các phiên đấu giá chính thức, nhưng với cách thức đơn giản, hiệu quả và phổ biến. Sàn bán đấu giá trực tuyến này đã làm eBay trở nên khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh truyền thống.  Chiến lược của Toyota trong việc phát triển xe Prius sử dụng động cơ hybrid(1) đã tạo ra lợi thế cạnh tranh trong một phân khúc thị trường ô tô quan trọng: những khách hàng muốn có một chiếc xe không gây ô nhiễm môi trường, ít tiêu hao năng lượng, hoặc loại ô tô với kỹ thuật tiên tiến nhất.  Mời các bạn đón đọc Các Chiến Lược Kinh Doanh Hiệu Quả của tác giả First News.