Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

108 Kỹ Năng của Nhà Lãnh Đạo Bẩm Sinh - Warren Blank

Liệu anh đã có đủ những “phẩm chất cần thiết” để trở thành một nhà lãnh đạo không? Nhiều người nghĩ rằng những nhân vật như Collin Powell, Warren Buffet, Henry Ford và Andy Grove sinh ra đã có sẵn khả năng lôi cuốn người khác đi theo sự lãnh đạo của họ. Nhưng theo cuốn sách 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo bẩm sinh, những suy nghĩ về “phẩm chất cần thiết” này đã không đề cập một thực tế quan trọng: đó là các phẩm chất lãnh đạo này đều tiềm ẩn trong mỗi chúng ra chờ chúng ta khám phá, phát triển và nhân rộng. Trên thực tế, không ai sinh ra đã là lãnh đạo. Bất kỳ ai cũng đều có thể trở thành một nhà lãnh đạo. Tất cả những gì anh cần là nắm bắt những kỹ năng cụ thể thường có của nhà lãnh đạo bẩm sinh. Dù anh đang cố gắng trau dồi tài năng của mình hay phát triển kỹ năng lãnh đạo cho những người khác, cuốn sách này cũng sẽ mang đến cho anh một khuôn mẫu cho thành công trong lãnh đạo. 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo bẩm sinh đưa ra 108 đặc điểm cụ thể của những người được xem là nhà lãnh đạo bẩm sinh. Cuốn sách sẽ giúp anh nhận ra rằng với sự tập trung và tự nhận thức về bản thân, anh có thể có được nhiều phẩm chất giúp anh lôi cuốn người khác hưởng ứng ý tưởng của mình và đi theo con đường anh chọn. Nhưng trước khi có thể nâng cao khả năng lãnh đạo, điều quan trọng là anh cần xác định những kỹ năng của mình đang ở mức độ nào. Trong cuốn sách này có phần tự đánh giá, anh có thể sử dụng để xác định kỹ năng nào cần được cải thiện nhất. Khi anh đã biết mình ở mức độ nào, các phần tiếp theo trong sách sẽ giúp anh phát triển điểm mạnh và cải thiện những điểm yếu của mình. Với những ví dụ từ các nhà lãnh đạo như Franklin Delano Roosevelt, Jack Welch – Tổng Giám đốc General Electric, 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo bẩm sinh sẽ minh họa những phẩm chất lãnh đạo đó theo 3 nhóm cơ bản: ■ Kỹ năng cơ sở, như khả năng nhận thức về bản thân; ■ Kỹ năng định hướng, bao gồm khả năng thiết lập đường lối hành động và phát triển người khác thành nhà lãnh đạo; ■ Kỹ năng thu hút sự ủng hộ tự nguyện, như khả năng ảnh hưởng đến người khác và tạo ra một môi trường mang tính khích lệ. Đối với những người đang tìm cách phát triển khả năng lãnh đạo bẩm sinh của mình, 108 kỹ năng của nhà lãnh đạo bẩm sinh sẽ đưa ra những nét chính về cách tập trung vào từng kỹ năng cụ thể. Tất cả những gì anh cần để trở thành một nhà lãnh đạo đang ở ngay chính bên trong con người anh. Cuốn sách này sẽ giúp anh phát triển những kỹ năng của chính mình. *** Không bao giờ là quá muộn để học cách trở thành mẫu người anh hằng mong ước. Cuốn sách này sẽ giúp anh trở thành một nhà lãnh đạo tài ba bằng việc cung cấp cho anh những công cụ cần thiết để biến mình thành người mà chúng ta thường gọi là “nhà lãnh đạo bẩm sinh”. Nhu cầu về các nhà lãnh đạo luôn rất lớn và cấp thiết hơn bao giờ hết. Những thay đổi mạnh mẽ, liên tục và khó dự đoán trong môi trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay đang đòi hỏi ngày càng cao vai trò lãnh đạo của người. Mọi người ở mọi cấp bậc trong tổ chức và trong mọi lĩnh vực đều muốn được động viên, khích lệ để sáng tạo. Họ cần được định hướng và chỉ dẫn để vượt qua những khó khăn, bất ổn. Họ muốn được cống hiến để tạo ra những kết quả quan trọng phục vụ bản thân và những người khác. Chính những nhu cầu này sẽ giúp xác định vị trí của người lãnh đạo. Những người được coi là “nhà lãnh đạo bẩm sinh” sẽ đáp ứng các nhu cầu đó. Những nhà lãnh đạo bẩm sinh này sẽ vạch ra các phương hướng hành động để vượt qua các tình huống bất trắc và tạo ra những cam kết hướng tới một sự khác biệt. Quan điểm truyền thống cho rằng nhà lãnh đạo bẩm sinh là một thứ hàng hóa khan hiếm. Tôi cho đây chỉ là chuyện hoang đường về “phẩm chất cần thiết”. Theo quan điểm này, chỉ rất ít người sở hữu những khả năng và phẩm chất cần thiết để trở thành một nhà lãnh đạo. Nếu điều này đúng, có lẽ tốt hơn hết chúng ta nên phó mặc mọi việc và chấm dứt tiêu phí thời gian, tiền bạc và nỗ lực vào việc cải thiện khả năng lãnh đạo. Đơn giản hơn, chúng ta chỉ cần thừa nhận rằng hầu hết mọi người đều không có những phẩm chất đặc biệt này. Chúng ta nên khuyên mọi người hãy lặng lẽ chờ đợi và cầu nguyện sẽ có những “nhà lãnh đạo thực sự” xuất hiện và vạch đường chỉ lối cho chúng ta vượt qua khó khăn. Tôi lại có một quan điểm khác. Bất kỳ ai cũng có thể trở thành lãnh đạo. Qua kinh nghiệm làm việc với hàng trăm tổ chức và hàng ngàn Giám đốc điều hành, các nhà quản lý, giám sát và các nhóm nhân viên, tôi nhận thấy tồn tại một tập hợp các kỹ năng cụ thể giúp xác định ai là người thường được coi là nhà lãnh đạo bẩm sinh. Cuốn sách này sẽ trình bày về các kỹ năng đó. Cuốn sách cung cấp cách thức tự đánh giá bản thân, giúp chúng ta xác định trình độ năng lực hiện tại. Cuốn sách cũng gợi ý những cách thức thực hành để phát triển các kỹ năng lãnh đạo. Khi các cá nhân nắm vững và sử dụng thành thạo chúng, họ sẽ trở thành những người lãnh đạo hiệu quả hơn và giành được danh hiệu “nhà lãnh đạo bẩm sinh”. Cách nhìn nhận của tôi đã thay đổi môi trường phát triển kỹ năng lãnh đạo. Nó đánh bại tư tưởng mà tôi cho là không chính xác và có nhiều hạn chế, rằng chỉ có một số ít người mới có phẩm chất cần thiết để trở thành nhà lãnh đạo. Những người quyết tâm tăng cường vai trò lãnh đạo có thể tự chịu trách nhiệm cho việc phát triển năng lực lãnh đạo của họ. Cuốn sách này sẽ đưa ra hình mẫu một nhà lãnh đạo thành công. Cuốn sách sẽ đem lại cơ sở cho các hành động có ý nghĩa của các nhà lãnh đạo và cách thức liên tục tăng cường tính hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo. Các lựa chọn phát triển kỹ năng khác nhau được đề cập trong cuốn sách này cung cấp cho các tổ chức một phương pháp phát triển năng lực lãnh đạo có hiệu quả hơn. Rất nhiều tổ chức gặp khó khăn do “hạn chế về mặt cơ cấu” tức là văn hóa tổ chức của họ hạn chế các nhà lãnh đạo và sự phát triển vai trò lãnh đạo. Thành phần cơ bản của đời sống tổ chức không trao những phần thưởng xứng đáng cho các sáng kiến lãnh đạo, hay tệ hơn, nó thẳng tay trừng phạt những người dám chịu rủi ro để phát triển các sáng kiến lãnh đạo một cách chính thức hay không chính thức. Warren Bennis, chuyên gia nổi tiếng về lãnh đạo và tổ chức, là người đầu tiên làm sáng tỏ khái niệm này bằng việc nhắc đến một “sự thông đồng vô thức”. Theo đó, bản thân các tổ chức tạo ra những chướng ngại vật tiềm ẩn, gây cản trở đối với việc lãnh đạo các tổ chức đó. Cuốn sách này sẽ cung cấp cho các tổ chức thông tin về quá trình phát triển để từ đó họ có thể thể chế hóa quá trình này nhằm tăng cường năng lực lãnh đạo và hiệu quả lãnh đạo. Việc chính thức hóa quá trình này sẽ tác động và điều chỉnh các thế lực giấu mặt hiện đang hạn chế vai trò của nhà lãnh đạo. Việc chính thức hóa này cũng giúp tất cả mọi người có cơ hội phát triển năng lực lãnh đạo bẩm sinh để tạo ra một sự khác biệt và đóng góp cho thành công chung của cả tổ chức. ... Mời các bạn đón đọc 108 Kỹ Năng của Nhà Lãnh Đạo Bẩm Sinh của tác giả Warren Blank.

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 2
Thông thường, khi mua hàng ở một số trang thương mại điện tử, ta thường rất khó phát hiện ô điền mã khuyến mãi trong quá trình mua hàng. Thậm chí, ở trang chuyên bán các sản phẩm tên miền, máy chủ Godaddy, nơi điền mã khuyến mãi được “ngụy trang” chỉ bằng dòng chữ “Have a promo code?” Tại sao Godaddy phải làm như vậy, khi mà họ luôn có các chương trình khuyến mãi hàng tuần? Thuyết so sánh xã hội (Social comparison theory) của Festinger (1954) và nghiên cứu về công bằng giá của nhóm tác giả Xia, Monroe và Cox (2004) là nguyên nhân của hiện tượng này. Theo các nhà tâm lý học trên, con người luôn có xu hướng so sánh bản thân mình với người khác, trong trường hợp này là so sánh giá mình phải trả với các khách hàng khác. Theo nhóm nghiên cứu của Xia, ngoài việc xem xét mối thân tình giữa mình và công ty, cũng như tính toán mức chi phí thực của sản phẩm, thì người tiêu dùng còn tự suy đoán xem liệu mức giá mình phải trả so với những người khác có công bằng hay không. Nếu họ cho rằng mình phải trả mức giá bất công, họ có thể ngừng mua hoặc thậm chí nói xấu công ty với bạn bè! Như đã trình bày ở trên, khách hàng luôn so sánh mức giá bản thân mình phải trả với người khác. Một trong những cơ sở để họ lấy thông tin chính là ô điền mã giảm giá. Khi thấy ô điền mã giảm giá, khách hàng sẽ nhận ra rằng hiện đang có chính sách giảm giá và hoặc là mình không biết, hoặc là mình không nằm trong nhóm được giảm giá. Điều này khiến họ (1) ngưng mua và quay lại tìm thông tin giảm giá, và/hoặc (2) ngưng mua và tìm thông tin về đối tượng được giảm giá. Nếu phát hiện ra rằng mình không được giảm (hoặc tệ hơn là vừa mới có chương trình giảm giá xong), họ hẳn sẽ chẳng vui! Mà dù chuyện gì có xảy ra, thì ta cũng đã khiến họ đi lệch khỏi điều mà họ vốn đã định làm: đặt hàng! Như vậy, cho khách hàng dễ thấy ô điền mã khuyến mãi đồng nghĩa với việc kích thích thói quen so sánh của khách hàng trong lúc mà lẽ ra họ đã đặt hàng xong rồi! *** LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU   Người ta hay coi lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn là hai thứ hoàn toàn đối nghịch nhau. Người đi theo hướng lý thuyết thường coi kiến thức kinh nghiệm là một thứ thiếu bền vững và không phổ quát, còn kẻ đi theo hướng thực hành thường gọi sách vở là lý thuyết suông, không dùng được. Thế nhưng, kể từ năm 2014, sau khi bắt đầu vừa tham gia nghiên cứu lý thuyết bậc sau đại học và viết các công trình khoa học, vừa tham gia bán hàng thực tiễn và ngã sấp mặt không biết bao nhiêu lần, chúng tôi phát hiện ra rằng lý thuyết và thực tiễn luôn song hành, gắn bó đến độ không thể tách rời: Người nắm lý thuyết nhưng không thực hành sẽ không thể biết những kiến thức của mình liệu có thể ứng dụng được trong thực tế hay không; ngược lại, người thực hành nhưng không có lý thuyết chống lưng sẽ không thể biết rằng liệu thành công của mình có cơ sở hay không, hay chỉ là may mắn và không thể áp dụng cho lần tiếp theo. Do vậy, quyển sách được cấu trúc thành các phần nhỏ với lý thuyết và ứng dụng đan xen. Mỗi hiện tượng hay kỹ thuật bán hàng đều được giải thích bằng lý thuyết, và mỗi lý thuyết đều có các ứng dụng minh họa, nhằm giúp các bạn độc giả có thể có kiến thức vững chắc và linh hoạt. Để thể hiện sự tôn trọng với các tác giả đi trước, mọi thông tin và số liệu lấy từ các nghiên cứu của các nhà khoa học khác đều được trích dẫn cụ thể, chính xác và ghi nguồn đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Một số thủ thuật ứng dụng là không chính thống và có thể không đúng chuẩn mực về đạo đức kinh doanh (thường gọi là thủ thuật "tà đạo"). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sẽ trình bày đê các bạn độc giả có thể né tránh khi gặp phải — dưới vai trò người mua hàng. Chúng tôi viết sách này không nhằm biến bạn thành giáo sư, mà nhằm kích thích sự hứng thú của bạn với tâm lý học, một ngành khoa học có quá nhiều ứng dụng vào kinh doanh. Do vậy, các kiến thức phức tạp, chi tiết hơn mang tính hàn lâm được đưa vào các phần phụ lục để phục vụ các bạn có nhu cầu tìm hiểu để ứng dụng sâu. Nhờ đó, các kiến thức ở phần nội dung chính sẽ vẫn giữ được sự đơn giản, dễ hiểu và hấp dẫn của riêng mình. Hi vọng những kiến thức lý thuyết tích lũy trong quá trình nghiên cứu hàn lâm cùng với các ứng dụng tự suy từ kinh nghiệm tự doanh thực chiến của nhóm tác giả sẽ giúp cho công việc của bạn hiệu quả hon. Chúc bạn có những phút giây thư giãn có ích cùng Hiệu ứng chim mồi Sài Gòn, 16 tháng 4 năm 2016 Nhóm tác giả *** VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ   Quý độc giả sẽ thấy trong sách sử dụng nhiều thuật ngữ. Có phần thì gọi là suy nghiêm, có lúc là thiên kiến, hiệu ứng, hay thủ thuật. Ở đây, các tác giả sẽ diễn giải ý nghĩa từng từ và quan điểm được sử dụng trong sách này. Suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, thủ thuật, công cụ, và học thuyết Suy nghiệm (heuristic) là các phương pháp giải quyết vấn đề nhanh, cho kết quả tốt (nhưng không hẳn là tối ưu). Có thể xem suy nghiệm là các "lối tắt" trong tư duy. Ví dụ, suy nghiệm đánh giá nỗ lực (cái gì càng mất nhiều thời gian để hoàn thành thì càng có giá trị) thường đúng với đa số sản phẩm. Một bức tranh vẽ trong 10 ngày thường có giá trị hơn bức tranh vẽ nhanh trong 10 phút. Suy nghiệm thường đúng, nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nó giúp giải quyết nhanh vấn đề, nhưng tạo sự thiên lệch trong nhiều trường hợp. Trong sách này, những đánh giá thiên lệch được gọi là thiên kiến (bias). Các thiên kiến phối hợp cùng nhiều yếu tố tạo ra các hiện tượng đặc biệt, trong sách này gọi là hiệu ứng (effect). (Nói thêm: Suy nghiệm có thể tạo thiên kiến, tuy nhiên, nó cũng giúp ra quyết định hợp lý phần lớn thời gian. Do vậy, ở một số phần ta cũng sẽ nghiên cứu cách ứng dụng suy nghiệm để ra quyết định.) Tận dụng hiểu biết về các suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, kết hợp với những kiến thức ngành khác (đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh), các tác giả chỉ ra các thủ thuật. Mỗi thủ thuật thường là kết quả của sự phối hợp nhiều hiệu ứng, và mỗi hiệu ứng thường tạo ra được nhiều thủ thuật khác nhau. Để ứng dụng, đôi khi ta không thể làm thủ công, mà phải sử dụng một số công cụ để tăng tốc độ và sự chính xác. Ví dụ, để tính lãi suất một khoản vay, hàm Excel sẽ hiệu quả hơn rất nhiều việc nghiên cứu công thức và bấm máy tính. Khi nói về công cụ, các tác giả sẽ không giải thích quá nhiều cách vận hành của nó, chỉ tập trung trình bày cách sử dụng công cụ nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ, chúng tôi không giải thích cách Excel tính lãi suất theo công thức toán học, chỉ hướng dẫn cách điền đúng và hiệu quả hàm IRR để độc giả ứng dụng nhanh mà thôi. Trong sách này cũng xuất hiện các thuyết (theory). Các tác giả thường sử dụng thuyết làm công cụ suy luận và giải thích các hiện tượng. Ví dụ, hiện tượng con người thường bị thu hút bởi tình dục có nhiều hướng giải thích khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đã sử dụng thuyết tâm lý học tiến hóa để giải thích: "Những đặc điểm tâm lý còn tồn tại ngày nay chính là kết quả của quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên." Những người không bị thu hút bởi tình dục đã tuyệt chủng và không truyền được vốn gene lại cho đời sau. Dựa trên cách lý luận này, ta cũng có thể diễn giải về việc con người thường bị thu hút bởi kích thước hay thức ăn, từ đó dự đoán được những yếu tố khác bằng cách suy luận dựa trên nguyên lý bên trên. Như vậy, mỗi hiện tượng có nhiều thuyết giải thích. Trong phạm vi sách này, các tác giả ưu tiên sử dụng thuyết dễ hiểu nhất để diễn giải. Các thuật ngữ đa ngành Tâm lý và kinh doanh không tồn tại riêng biệt, mà đa phần đan xen lẫn nhau, và với nhiều lĩnh vực khác nữa. Rất nhiều chiêu trò đánh lừa trong kinh doanh xuất hiện trong mảng thống kê; rất nhiều chỉ số tài chính là nhằm đo lường tâm lý thị trường; rất nhiều công thức thống kê xuất hiện để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu tâm lý. Thậm chí, một số' ngành "lai" cũng đã xuất hiện, như hành vi tổ chức, tài chính hành vi... và xóa mờ ranh giới giữa các ngành. Do đó, các bạn cũng sẽ thấy một số khái niệm không thuộc mảng tâm lý hay kinh doanh, nhưng lại có liên quan mật thiết đến tâm lý kinh doanh. * * * Do thuật ngữ hiện nay chưa thống nhất, nên độc giả sẽ thấy một số thuật ngữ dùng trong sách này không giống với các sách khác. Ví dụ, efficiency được gọi là hiệu suất trong sách này, nhưng nơi khác lại gọi là hiệu quả; heuristic trong sách này gọi là suy nghiệm, nhưng có nơi phiên âm thẳng thành ơ-rít-tíc. Đó là điều không thể tránh khỏi, do vậy, để tránh hiểu nhầm và tiện tra cứu, các tác giả đều cố gắng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh. *** Giới Thiệu Tập 2 Kể từ khi xuất bản Hiệu ứng chim mồi, tập 1, nhóm tác giả đã nhận được sự ủng hộ từ quý độc giả trên toàn quốc. Dựa trên nền tảng đó, nhóm xin giới thiệu với các bạn Hiệu ứng chim mồi, tập 2. Trong tập này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các hiệu ứng tâm lý độc đáo cùng những ứng dụng tuyệt vời của các hiệu ứng này trong kinh doanh cũng như đời sống hàng ngày. Ngoài ra, trong tập này, tâm lý học cũng sẽ được phối hợp với các ngành khoa học khác như toán học hay thiết kế, để nâng cao mức độ hiệu quả và tính ứng dụng của từng hiệu ứng tâm lý. Xin chú ý rằng, các hiệu ứng tâm lý sẽ luôn hiệu quả hơn nếu được phối hợp lại với nhau hoặc với các hiểu biết của ngành khác (như chúng tôi đã làm với các chiêu trò định giá khuyến mãi-một sự kết hợp giữa toán học, thủ thuật bán hàng và tâm lý-sẽ được trình bày ở những phần sau trong sách này). Hy vọng những sự phối hợp ban đầu được minh họa trong Hiệu ứng chim mồi sẽ tạo cảm hứng cho quý bạn đọc nghiên cứu kết hợp nhuần nhuyễn các hiệu ứng tâm lý với nhau, với hiểu biết kinh doanh và với ngành riêng của mình. Một số hiệu ứng tâm lý được trình bày trong tập này có mức độ hiệu quả cực kỳ cao, do đó rất nguy hiểm nếu không sử dụng cho mục đích chính đáng nói một cách bình dân thì đó là những hiệu ứng và ứng dụng “tà đạo”). Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, nhóm tác giả quyết định vẫn trình bày những hiệu ứng này, phần là để độc giả biết, hiểu và tránh; phần là để các bạn có thể ứng dụng vào những mục đích tốt. Chúng tôi tin rằng, không có vũ khí tốt hay xấu, sự tốt xấu chỉ tùy thuộc vào người sử dụng. Sức mạnh đáng gờm của các hiệu ứng cũng là lý do vì sao bạn sẽ thấy chúng tôi cứ nhắc đi nhắc lại quý độc giả hãy nên tỉnh táo và thiện tâm để sử dụng các chiêu thức ấy. Không dông dài nữa, xin mời quý độc giả bước vào thế giới của tâm lý học ứng dụng và khám phá sự vô lý của trí não con người... Mời các bạn mượn đọc sách Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 2 của tác giả Hạo Nhiên & Quốc Khánh.
Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 1
Thông thường, khi mua hàng ở một số trang thương mại điện tử, ta thường rất khó phát hiện ô điền mã khuyến mãi trong quá trình mua hàng. Thậm chí, ở trang chuyên bán các sản phẩm tên miền, máy chủ Godaddy, nơi điền mã khuyến mãi được “ngụy trang” chỉ bằng dòng chữ “Have a promo code?” Tại sao Godaddy phải làm như vậy, khi mà họ luôn có các chương trình khuyến mãi hàng tuần? Thuyết so sánh xã hội (Social comparison theory) của Festinger (1954) và nghiên cứu về công bằng giá của nhóm tác giả Xia, Monroe và Cox (2004) là nguyên nhân của hiện tượng này. Theo các nhà tâm lý học trên, con người luôn có xu hướng so sánh bản thân mình với người khác, trong trường hợp này là so sánh giá mình phải trả với các khách hàng khác. Theo nhóm nghiên cứu của Xia, ngoài việc xem xét mối thân tình giữa mình và công ty, cũng như tính toán mức chi phí thực của sản phẩm, thì người tiêu dùng còn tự suy đoán xem liệu mức giá mình phải trả so với những người khác có công bằng hay không. Nếu họ cho rằng mình phải trả mức giá bất công, họ có thể ngừng mua hoặc thậm chí nói xấu công ty với bạn bè! Như đã trình bày ở trên, khách hàng luôn so sánh mức giá bản thân mình phải trả với người khác. Một trong những cơ sở để họ lấy thông tin chính là ô điền mã giảm giá. Khi thấy ô điền mã giảm giá, khách hàng sẽ nhận ra rằng hiện đang có chính sách giảm giá và hoặc là mình không biết, hoặc là mình không nằm trong nhóm được giảm giá. Điều này khiến họ (1) ngưng mua và quay lại tìm thông tin giảm giá, và/hoặc (2) ngưng mua và tìm thông tin về đối tượng được giảm giá. Nếu phát hiện ra rằng mình không được giảm (hoặc tệ hơn là vừa mới có chương trình giảm giá xong), họ hẳn sẽ chẳng vui! Mà dù chuyện gì có xảy ra, thì ta cũng đã khiến họ đi lệch khỏi điều mà họ vốn đã định làm: đặt hàng! Như vậy, cho khách hàng dễ thấy ô điền mã khuyến mãi đồng nghĩa với việc kích thích thói quen so sánh của khách hàng trong lúc mà lẽ ra họ đã đặt hàng xong rồi! *** LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU   Người ta hay coi lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn là hai thứ hoàn toàn đối nghịch nhau. Người đi theo hướng lý thuyết thường coi kiến thức kinh nghiệm là một thứ thiếu bền vững và không phổ quát, còn kẻ đi theo hướng thực hành thường gọi sách vở là lý thuyết suông, không dùng được. Thế nhưng, kể từ năm 2014, sau khi bắt đầu vừa tham gia nghiên cứu lý thuyết bậc sau đại học và viết các công trình khoa học, vừa tham gia bán hàng thực tiễn và ngã sấp mặt không biết bao nhiêu lần, chúng tôi phát hiện ra rằng lý thuyết và thực tiễn luôn song hành, gắn bó đến độ không thể tách rời: Người nắm lý thuyết nhưng không thực hành sẽ không thể biết những kiến thức của mình liệu có thể ứng dụng được trong thực tế hay không; ngược lại, người thực hành nhưng không có lý thuyết chống lưng sẽ không thể biết rằng liệu thành công của mình có cơ sở hay không, hay chỉ là may mắn và không thể áp dụng cho lần tiếp theo. Do vậy, quyển sách được cấu trúc thành các phần nhỏ với lý thuyết và ứng dụng đan xen. Mỗi hiện tượng hay kỹ thuật bán hàng đều được giải thích bằng lý thuyết, và mỗi lý thuyết đều có các ứng dụng minh họa, nhằm giúp các bạn độc giả có thể có kiến thức vững chắc và linh hoạt. Để thể hiện sự tôn trọng với các tác giả đi trước, mọi thông tin và số liệu lấy từ các nghiên cứu của các nhà khoa học khác đều được trích dẫn cụ thể, chính xác và ghi nguồn đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Một số thủ thuật ứng dụng là không chính thống và có thể không đúng chuẩn mực về đạo đức kinh doanh (thường gọi là thủ thuật "tà đạo"). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sẽ trình bày đê các bạn độc giả có thể né tránh khi gặp phải — dưới vai trò người mua hàng. Chúng tôi viết sách này không nhằm biến bạn thành giáo sư, mà nhằm kích thích sự hứng thú của bạn với tâm lý học, một ngành khoa học có quá nhiều ứng dụng vào kinh doanh. Do vậy, các kiến thức phức tạp, chi tiết hơn mang tính hàn lâm được đưa vào các phần phụ lục để phục vụ các bạn có nhu cầu tìm hiểu để ứng dụng sâu. Nhờ đó, các kiến thức ở phần nội dung chính sẽ vẫn giữ được sự đơn giản, dễ hiểu và hấp dẫn của riêng mình. Hi vọng những kiến thức lý thuyết tích lũy trong quá trình nghiên cứu hàn lâm cùng với các ứng dụng tự suy từ kinh nghiệm tự doanh thực chiến của nhóm tác giả sẽ giúp cho công việc của bạn hiệu quả hon. Chúc bạn có những phút giây thư giãn có ích cùng Hiệu ứng chim mồi Sài Gòn, 16 tháng 4 năm 2016 Nhóm tác giả *** VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ   Quý độc giả sẽ thấy trong sách sử dụng nhiều thuật ngữ. Có phần thì gọi là suy nghiêm, có lúc là thiên kiến, hiệu ứng, hay thủ thuật. Ở đây, các tác giả sẽ diễn giải ý nghĩa từng từ và quan điểm được sử dụng trong sách này. Suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, thủ thuật, công cụ, và học thuyết Suy nghiệm (heuristic) là các phương pháp giải quyết vấn đề nhanh, cho kết quả tốt (nhưng không hẳn là tối ưu). Có thể xem suy nghiệm là các "lối tắt" trong tư duy. Ví dụ, suy nghiệm đánh giá nỗ lực (cái gì càng mất nhiều thời gian để hoàn thành thì càng có giá trị) thường đúng với đa số sản phẩm. Một bức tranh vẽ trong 10 ngày thường có giá trị hơn bức tranh vẽ nhanh trong 10 phút. Suy nghiệm thường đúng, nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nó giúp giải quyết nhanh vấn đề, nhưng tạo sự thiên lệch trong nhiều trường hợp. Trong sách này, những đánh giá thiên lệch được gọi là thiên kiến (bias). Các thiên kiến phối hợp cùng nhiều yếu tố tạo ra các hiện tượng đặc biệt, trong sách này gọi là hiệu ứng (effect). (Nói thêm: Suy nghiệm có thể tạo thiên kiến, tuy nhiên, nó cũng giúp ra quyết định hợp lý phần lớn thời gian. Do vậy, ở một số phần ta cũng sẽ nghiên cứu cách ứng dụng suy nghiệm để ra quyết định.) Tận dụng hiểu biết về các suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, kết hợp với những kiến thức ngành khác (đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh), các tác giả chỉ ra các thủ thuật. Mỗi thủ thuật thường là kết quả của sự phối hợp nhiều hiệu ứng, và mỗi hiệu ứng thường tạo ra được nhiều thủ thuật khác nhau. Để ứng dụng, đôi khi ta không thể làm thủ công, mà phải sử dụng một số công cụ để tăng tốc độ và sự chính xác. Ví dụ, để tính lãi suất một khoản vay, hàm Excel sẽ hiệu quả hơn rất nhiều việc nghiên cứu công thức và bấm máy tính. Khi nói về công cụ, các tác giả sẽ không giải thích quá nhiều cách vận hành của nó, chỉ tập trung trình bày cách sử dụng công cụ nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ, chúng tôi không giải thích cách Excel tính lãi suất theo công thức toán học, chỉ hướng dẫn cách điền đúng và hiệu quả hàm IRR để độc giả ứng dụng nhanh mà thôi. Trong sách này cũng xuất hiện các thuyết (theory). Các tác giả thường sử dụng thuyết làm công cụ suy luận và giải thích các hiện tượng. Ví dụ, hiện tượng con người thường bị thu hút bởi tình dục có nhiều hướng giải thích khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đã sử dụng thuyết tâm lý học tiến hóa để giải thích: "Những đặc điểm tâm lý còn tồn tại ngày nay chính là kết quả của quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên." Những người không bị thu hút bởi tình dục đã tuyệt chủng và không truyền được vốn gene lại cho đời sau. Dựa trên cách lý luận này, ta cũng có thể diễn giải về việc con người thường bị thu hút bởi kích thước hay thức ăn, từ đó dự đoán được những yếu tố khác bằng cách suy luận dựa trên nguyên lý bên trên. Như vậy, mỗi hiện tượng có nhiều thuyết giải thích. Trong phạm vi sách này, các tác giả ưu tiên sử dụng thuyết dễ hiểu nhất để diễn giải. Các thuật ngữ đa ngành Tâm lý và kinh doanh không tồn tại riêng biệt, mà đa phần đan xen lẫn nhau, và với nhiều lĩnh vực khác nữa. Rất nhiều chiêu trò đánh lừa trong kinh doanh xuất hiện trong mảng thống kê; rất nhiều chỉ số tài chính là nhằm đo lường tâm lý thị trường; rất nhiều công thức thống kê xuất hiện để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu tâm lý. Thậm chí, một số' ngành "lai" cũng đã xuất hiện, như hành vi tổ chức, tài chính hành vi... và xóa mờ ranh giới giữa các ngành. Do đó, các bạn cũng sẽ thấy một số khái niệm không thuộc mảng tâm lý hay kinh doanh, nhưng lại có liên quan mật thiết đến tâm lý kinh doanh. * * * Do thuật ngữ hiện nay chưa thống nhất, nên độc giả sẽ thấy một số thuật ngữ dùng trong sách này không giống với các sách khác. Ví dụ, efficiency được gọi là hiệu suất trong sách này, nhưng nơi khác lại gọi là hiệu quả; heuristic trong sách này gọi là suy nghiệm, nhưng có nơi phiên âm thẳng thành ơ-rít-tíc. Đó là điều không thể tránh khỏi, do vậy, để tránh hiểu nhầm và tiện tra cứu, các tác giả đều cố gắng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh. Mời các bạn mượn đọc sách Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 1 của tác giả Hạo Nhiên & Quốc Khánh.
Tái Lập Công Ty - Tuyên Ngôn Của Cuộc Cách Mạng Trong Kinh Doanh
Tái Lập Công Ty - vấn đề và giải pháp cho việc xây dựng lại một mô hình tổ chức mới đối với họat động của các doanh nghiệp trong thời đại đầy thách thức ngày nay. Trong hơn hai trăm năm qua, người ta đã thành lập và xây dựng các công ty dựa vào phát minh tuyệt vời của Adam Smith về sự phân chia hoạt động công nghiệp thành các công đoạn đơn giản nhất và cơ bản nhất. Trong thời đại kinh doanh hậu công nghiệp mà chúng ta đang bước vào, các công ty sẽ được thành lập và xây dựng dựa trên tư tưởng thống nhất những công đoạn đó lại vào một quá trình kinh doanh gắn bó với nhau. Trong cuốn sách này, các tác giả sẽ lý giải các công ty hiện đang hoạt động có thể tự đổi mới bản thân mình như thế nào; và các tác giả đã gọi các phương pháp mà các công ty sẽ thực hiện để đạt được mục đích này là sự tái lập doanh nghiệp. Phương pháp này là kỹ thuật đối với cuộc cách mạng mới trong kinh doanh đang diễn ra, cũng giống như sự chuyên môn hoá lao động và kỹ thuật mới đối với cuộc cách mạng công nghiệp hai trăm năm trước đây. Mời các bạn mượn đọc sách Tái Lập Công Ty - Tuyên Ngôn Của Cuộc Cách Mạng Trong Kinh Doanh của tác giả Michael Hammer & James Champy.
Hiểu Hết Về Quản Lý
HƯỚNG DẪN TRỰC QUAN, ĐƠN GIẢN NHẤT TỪ TRƯỚC TỚI NAY VỀ QUẢN LÝ Lãnh đạo thông qua gây ảnh hưởng hay kiểm soát thì hiệu quả hơn? Ủy quyền có phải là chìa khóa dẫn đến năng suất? Bạn đối phó ra sao với những người có tính cách khác nhau? Dựa trên những lý thuyết và thực tiễn mới nhất, cuốn sách này chỉ cho bạn bí quyết để giao tiếp, đàm phán, lãnh đạo và quản lý dự án tốt hơn. Với ngôn từ dễ hiểu và hình ảnh nổi bật cùng những dữ liệu hấp dẫn, Hiểu hết về quản lý giải thích mọi điều bạn cần biết để xây dựng các kỹ năng quản lý cũng như phát huy tối đa năng lực nhóm của bạn. TÁC GIẢ: Philippa Anderson (cố vấn biên tập) tốt nghiệp chuyên ngành kinh doanh và là một tác giả chuyên viết về mảng này, đồng thời bà cũng là một nhà tư vấn truyền thông từng tư vấn cho những công ty đa quốc gia như 3M, Anglo American và Coca-Cola. Bà cộng tác với Lord Browne, cựu CEO của BP, trong cuốn hồi ký Beyond Business (Không chỉ là kinh doanh) của ông. Bà cũng đóng góp vào những cuốn sách khác của DK như How Business Works (Hiểu hết về kinh doanh) và The Business Book (Cuốn sách về kinh doanh). Alexander Black tốt nghiệp ngành truyền thông kinh doanh, trước khi chuyển đến Tokyo để viết bài cho tập đoàn báo tài chính Nikkei Inc. và ngân hàng đầu tư J.P. Morgan. Sau đó, bà làm việc cho một chuyên gia marketing trực tiếp toàn cầu ở châu Á Thái Bình Dương. Hiện bà đang làm việc tại London, viết về kinh doanh và lịch sử văn hóa. Pippa Bourne là giám đốc của Bourne Performance, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân đạt được thành công. Bà cũng là Học giả Thỉnh giảng tại Đại học Cranfield, hỗ trợ công việc cho Trung tâm Hiệu quả kinh doanh. Pippa có bằng MBA và chứng chỉ huấn luyện cùng nhiều năm kinh nghiệm làm quản lý. Richard Ridout là chuyên gia về chuyển đổi trong quản lý và công nghệ ở nơi làm việc. Ông là quản lý cấp cao trong các lĩnh vực thuộc khu vực công cũng như tư nhân, bao gồm nghiên cứu khoa học, tài sản thương mại, giải trí, chính quyền trung ương, giáo dục và quốc phòng. *** Trọn bộ Series: How Things Works ( Hiểu hết về các lĩnh vực ) của DK (Bản Tiếng Việt). Bộ sách HOW THINGS WORK của DK là bộ sách hướng dẫn trực quan, đơn giản và dễ hiểu nhất về các lĩnh vực của đời sống. Sách được trình bày theo hình thức infographics, với ngôn từ dễ hiểu, hình ảnh nổi bật và dữ liệu hấp dẫn. Các cuốn sách sẽ giải thích mọi điều bạn cần biết về một lĩnh vực mà bạn quan tâm, từ đó xây dựng nền tảng cơ bản để tìm hiểu sâu hơn bằng những tài liệu, cuốn sách chuyên ngành. - How Food Works - Hiểu hết về thức ăn - How the Body Works - Hiểu hết về cơ thể - How Psychology Works - Hiểu hết về tâm lý học - How Money Works - Hiểu hết về tiền - How Business Works - Hiểu hết về kinh doanh - How Science Works - Hiểu hết về khoa học - How Philosophy Works - Hiểu hết về triết học - How Management Works - Hiểu hết về quản lý - How We're F***ing Up Our Planet - Ta đang hủy diệt Trái Đất như thế nào - Hiểu Hết Về Bộ Não - Hiểu Hết Về Công Nghệ Mời các bạn đón đọc Hiểu Hết Về Quản Lý của tác giả DK & Kim Luyến (dịch).