Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho

Khi nhắc tới đầu tư giá trị,  chúng ta không thể không nhắc đến  người đàn ông lỗi lạc, người được ví như một “Warren Buffett đời thứ hai”, đó là Mohnish Pabrai. Thuộc diện sinh sau đẻ muộn lại không được đào tạo bài bản về tài chính nhưng nhưng Mohnish Pabrai đã trở thành một nhà đầu tư vô cùng thành công. Ông được xếp vào hàng ngũ những  nhà đầu tư giá trị nổi danh  thế hệ mới  cùng Phil Town, Guy Spier, Seth Klarman; những con người kế thừa  một cách xuất sắc  phương pháp đầu tư  của  các bậc “tiền bối” Benjamin Graham, Warren Buffett và Charlie Munger. Mohnish được biết tới  bởi  cách tiếp cận cực kì thành công trong dài hạn với thành tích đáng nể: đạt lãi kép tới 18.8%/năm suốt giai đoạn khó khăn của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ từ 1999-2008 (thị trường chung chỉ mang lại mức lợi nhuận khoảng 1%) và  biến  1 triệu đô la  ban đầu của trong quỹ đầu tư của mình ( năm 1999 )  tăng trưởng thành 400 triệu đô la ngày nay. Lối tiếp cận truyền thống của hầu hết các nhà đầu tư trên thực tế luôn là “Rủi ro cao, lợi nhuận cao”  nhưng với  Mohnish Pabrai thì không nhất thiết phải như vậy.  “Rủi ro thấp, lợi nhuận cao”  đó là tất cả những gì ông tìm kiếm. Mohnish Pabrai thông qua cuốn sách nổi tiếng của mình -  “Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho –  The  Dhandho Investor”  sẽ từng bước chỉ ra cho chúng ta những đặc điểm và cách thức đầu tư mà ông đã áp dụng rất hiệu quả trong thực tế. Và thật là may mắn những “túi khôn” và trí tuệ của Mohnish sẽ đến và đi thẳng vào đầu chúng ta bằng lối viết và kể chuyện đơn giản, dễ hiểu. “Ngửa thì tôi thắng, sấp thì tôi chẳng  thiệt  bao nhiêu”  đó chính là nguyên tắc lặp đi lặp lại trong cuốn sách thông qua hàng loạt các thí dụ về những ngành nghề, những doanh nhân, và những cơ hội kinh doanh khác nhau. Bạn sẽ hiểu được nguyên nhân vì sao những người Patel, một dân tộc thiểu số Ấn Độ  di cư sang Mĩ năm 1970 , với số dân vô  cùng ít ỏi , lại có thể vươn lên chiếm tới 50%  thị phần  ngành nghề kinh doanh nhà nghỉ (Motel) tại Mỹ, vì sao doanh nhân Richard Branson lại  đạt được  thành công lớn  với tập đoàn Virgin , vì sao “Vua” thép Ấn Độ Lakshmi Mittal lại là  ông hoàng  trong lĩnh vực của  mình . Hãy tập trung nghiên cứu và đầu tư vào những công ty bán những sản phẩm mà tất cả mọi người cần; hãy đầu tư vào những công ty có xác suất thay đổi và buộc phải thay đổi ít nhất, những công ty có rủi ro thấp và tính bất định cao; hãy biết chờ đợi và đặt cược lớn khi lợi thế nghiêng về phía mình; hãy cược ít, cược lớn và cược không thường xuyên;  hãy  mua khi những người khác tuyệt vọng. Đó là tất cả những gì bạn cần phải làm khi đầu tư theo phong cách của Mohnish Pabrai. NHẬN XÉT VỀ SÁCH Monish Pabrai là một người có tư tưởng sắc sảo, ông thích giải mã thế giới tài chính huyền bí đồng thời cũng là người xâu chuỗi câu chuyện đến tài tình. Cho dù bạn hoang mang thế nào trước những thế lực đứng sau sự bấp bênh của giá cổ phiếu trên Phố Wall hay bạn biết chắc mình đã tỏ đi nữa, bạn cũng sẽ hiểu thấu đáo hơn khi đọc cuốn sách này. Monish Pabrai dẫn ra câu chuyện của những ông trùm kinh doanh và bài thẩm tra thông minh nhằm chắt lọc các nguyên tắc cốt lõi mang giá trị sâu sắc. Tất cả được đóng gói thành bộ ý tưởng hữu ích mà bạn nên vận dụng vào chính quá trình đầu tư của mình. -  Srephane Fitch, Giám đốc Forbes châu Âu   Tôi đọc Nghệ thuật đầu tư Dhandho liền một mạch vì không kìm lòng nổi. Mohnish chia sẻ những “bí mật” tạo nên thành công bứt phá của mình và ghi công vào kho tàng đầu tư giá trị. -  Whitney Tilson, quản lý điều hành kinh doanh và sáng lập quỹ T2 Partners LLC, nhà sáng lập Hội nghị đầu tư giá trị (Value Investing Congress)   Nghệ thuật đầu tư Dhandho đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đơn giản hóa chiến lược đầu tư thành công. “Ngửa thì tôi thắng, sấp thì tôi chẳng thiệt bao nhiêu!” Tôi không phải mua toàn bộ doanh nghiệp, mà chỉ cần mua cổ phiếu của một vài doanh nghiệp đang niêm yết. Tôi muốn giới thiệu cuốn sách này cho bất cứ ai muốn trau dồi kỹ năng đầu tư của mình.   -  Pattrick Fitzgerald, Chủ tịch của quỹ Fitzgerald Management *** “Nghệ thuật đầu tư Dhandho là một cuốn sách dễ đọc, dễ hiểu. Tác giả dùng case study (về người thật, việc thật) để chứng minh rằng, không nhất thiết lợi nhuận cao thì rủi ro cao. Có rất nhiều thành công ngoạn mục trên thế giới này đều xuất phát từ những khoản đầu tư rất nhỏ.” Một độc giả chia sẻ cùng Happy Live. Review Nghệ thuật đầu tư Dhandho - đơn giản mà sâu sắc Hầu hết mọi người nghĩ rằng rủi ro và lợi nhuận có liên quan. Tất cả các nhà đầu tư đều nói rằng nếu bạn muốn kiếm được tỷ lệ lợi nhuận cao, bạn cần phải chịu rủi ro lớn hơn. Tuy nhiên, các nhà đầu tư giá trị như Benjamin Graham, Warren Buffett và Joel Greenblatt đã chỉ ra rằng thực sự có thể kiếm được lợi nhuận lớn với mức độ rủi ro tương đối thấp. Dhandho, dịch theo nghĩa đen, có nghĩa là nỗ lực tạo ra sự giàu có. Trong Nghệ thuật đầu tư Dhandho, Mohnish Pabrai mô tả khuôn khổ đầu tư Dhandho của mình mà bạn có thể kiếm được lợi nhuận cao với mức độ rủi ro thấp. Mohnish Pabrai là Đối tác quản lý của Quỹ đầu tư Pabrai, một bản sao gần gũi của Buffett Partnership ban đầu những năm 1950. Kể từ khi thành lập vào năm 1999, Quỹ đầu tư của ông, đã vượt trội so với tất cả các chỉ số chính và hơn 99% các quỹ được quản lý khác với lợi nhuận hàng năm trên 28% sau khi tất cả các khoản phí và chi phí – 100.000 đô la đầu tư vào năm 1999 có giá trị hơn $ 659.000 vào năm 2006! Nghệ thuật đầu tư Dhandho bao gồm chín nguyên tắc cốt lõi. Nguyên tắc số 1: Tập trung vào việc mua một doanh nghiệp có sẵn Theo Pabrai, đầu tư vào cổ phần trong một vài cổ phiếu đại chúng, là con đường tốt nhất để giàu có. Có một số lợi thế với cách đầu tư này: không cần phải cố gắng quá sức, trên thị trường chứng khoán đôi khi bạn có thể tìm thấy cơ hội mua thực sự, bạn không cần nhiều vốn để bắt đầu đầu tư vào cổ phiếu giao dịch công khai, có một cực – lựa chọn lớn các cổ phiếu (đọc: công ty) có sẵn, và – với các nhà môi giới trực tuyến – chi phí rất thấp. Nguyên tắc số 2: Đầu tư vào các doanh nghiệp đơn giản Đơn giản là sức mạnh cực kỳ lớn. Đối với Einstein, sự đơn giản là mức độ trí tuệ cao nhất. Cách đầu tư của Nghệ thuật đầu tư Dhandho rất đơn giản và nằm ở đó là sức mạnh của nó. Chỉ sau khi mua một cổ phiếu cụ thể, cuộc chiến tâm lý với bộ não của chúng ta mới thực sự nóng lên (xem thêm Nguyên tắc số 3). Để chống lại các lực lượng tâm lý mạnh mẽ này, bạn cần phải mua các doanh nghiệp đơn giản với những luận điểm đơn giản là lý do tại sao bạn có thể kiếm được một khoản lợi nhuận kha khá và không có khả năng mất nhiều tiền. Nếu bạn cần tính toán quá khó, bạn nên xem xét một cơ hội đầu tư khác. Nguyên tắc số 3: Đầu tư vào các doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng rất khó khăn Giá cổ phiếu, trong hầu hết các trường hợp, phản ánh các nguyên tắc cơ bản cơ bản. Nhưng điều đó không phải lúc nào cũng như vậy. Theo hãng Chihuahua, tâm lý con người ảnh hưởng đến việc mua và bán cổ phiếu nhiều hơn so với việc mua và bán của toàn bộ doanh nghiệp. Tin tức xấu xuất hiện đôi khi dẫn đến nỗi sợ hãi tột cùng, bán phá giá và định giá rất thấp là hậu quả. Bạn nên tìm kiếm các doanh nghiệp đơn giản đang gặp khó khăn, vì vậy bạn có thể mua chúng với giá thấp bất hợp lý. Bạn có thể tìm thấy các doanh nghiệp đau khổ như vậy bằng cách ví dụ: đọc những câu chuyện tiêu đề tồi tệ về một số doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp nhất định, tìm kiếm những cổ phiếu có tỷ lệ giá thu nhập thấp hoặc đọc một cuốn sách như “Cuốn sách nhỏ đánh bại thị trường”, được viết bởi nhà đầu tư giá trị Joel Greenblatt. Nguyên tắc số 4: Đầu tư vào kinh doanh với những con hào bền vững Chỉ những doanh nghiệp có hào nước bền – hay nói cách khác, chỉ những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững – mới có thể hiển thị lợi nhuận trên trung bình trên vốn đầu tư của họ. Các công ty như vậy có thể kiếm được nhiều tiền hơn cho các nhà đầu tư của họ hơn các công ty không có hào nước bền. Theo thời gian, sức mạnh của tất cả các con hào có xu hướng suy yếu. Charlie Munger đã từng đề cập rằng trong số năm mươi cổ phiếu quan trọng nhất trên NYSE vào năm 1911, ngày nay chỉ có một cổ phiếu vẫn còn hoạt động (General Electric). Vì vậy, ngay cả những doanh nghiệp có hào nước bền don don cũng tồn tại mãi mãi. Bạn nên tính đến điều đó, khi cố gắng ước tính giá trị nội tại của một công ty. Nguyên tắc số 5: Ít lần đặt cược, cược lớn và cược không thường xuyên Warren Buffett từng nói rằng đa dạng hóa có thể được coi là một sự bảo vệ chống lại sự thiếu hiểu biết. Cuối cùng, đầu tư cũng giống như đánh bạc. Theo ông tìm kiếm các cơ hội cá cược bị đánh giá sai và đặt cược rất nhiều khi tỷ lệ cược quá cao có lợi cho bạn là tấm vé cho sự giàu có. 100 công ty không có ý nghĩa khi bạn muốn kiếm được lợi nhuận trên trung bình. Nguyên tắc số 6: Cố định về giao dịch chênh lệch giá Luôn luôn tìm kiếm các cơ hội chênh lệch giá với mức chênh lệch càng rộng và càng lâu càng tốt. Cơ hội Arbitrage giúp bạn kiếm được lợi nhuận cao từ vốn đầu tư với mức độ rủi ro thấp. Một chênh lệch chênh lệch Dhandho bền bỉ có thể được coi là một con hào hoặc một lợi thế cạnh tranh lâu bền. Bạn nên lưu ý rằng, theo thời gian, chênh lệch giá sẽ dần biến mất. Câu hỏi quan trọng sau đó là: sự lây lan có khả năng kéo dài bao lâu và con hào thực sự rộng bao nhiêu? Nguyên tắc số 7: Ký quỹ an toàn – luôn luôn như vậy Chiết khấu càng lớn so với giá trị nội tại thì rủi ro càng thấp. Chiết khấu càng lớn so với giá trị nội tại, lợi nhuận sẽ càng cao. Hầu hết thời gian, tài sản được giao dịch bằng hoặc cao hơn giá trị nội tại của chúng. Bạn nên kiên nhẫn chờ đợi để tìm kiếm các cổ phiếu giá rẻ với biên độ an toàn lớn, rủi ro thấp và tiềm năng tăng giá cao. Có một biên độ an toàn để giảm thiểu rủi ro mất mát là rất quan trọng: khi bạn mất, ví dụ: 50% bạn cần kiếm được 100% lợi nhuận chỉ khi lấy lại tiền. Đặc biệt trong dài hạn, chi phí tổn thất cực kỳ cao. Nguyên tắc số 8: Đầu tư vào các doanh nghiệp rủi ro thấp, không chắc chắn cao Rủi ro và sự không chắc chắn là các khái niệm khác nhau. Hiệu suất trong tương lai của một công ty gặp khó khăn có thể không chắc chắn. Nhưng, khi bạn đã suy nghĩ cẩn thận về phạm vi các kịch bản có thể xảy ra trong tương lai và kết luận rằng tỷ lệ mất vốn vĩnh viễn là rất thấp, bạn có thể đã tìm thấy một cơ hội đầu tư rủi ro cao, không chắc chắn cao. Khi nỗi sợ hãi tột độ xuất hiện, thị trường chứng khoán có thể hành xử phi lý. Bằng cách áp dụng các kỹ thuật Nghệ thuật đầu tư Dhandho, bạn có thể thu lợi từ hành vi phi lý này. Nguyên tắc số 9: Đầu tư vào copycats chứ không phải là người đổi mới Theo Pabrai, đổi mới là một crapshoot, nhưng nhân bản là chắc chắn. Do đó, nhân bản tốt là doanh nghiệp lớn. Tìm kiếm các doanh nghiệp được điều hành bởi những người đã chứng minh rằng họ có thể liên tục nâng và mở rộng quy mô công việc của các nhà đổi mới. Suy nghĩ cuối cùng Nghệ thuật đầu tư Dhandho là một cuốn sách tuyệt vời cho những người muốn cải thiện đáng kể kết quả đầu tư của họ. Cuốn sách có thể được coi là một phần mở rộng tuyệt vời và làm sâu sắc hơn các nguyên tắc đầu tư giá trị cơ bản như được mô tả trong một cuốn sách như Cuốn sách nhỏ đánh bại thị trường. Trong Nhà đầu tư Dhandho, Mohnish Pabrai làm rõ tất cả các nguyên tắc của khung Nghệ thuật đầu tư Dhandho như đã đề cập ở trên với rất nhiều trường hợp nghiên cứu và ví dụ. Bên cạnh đó, ông cũng chú ý đến các chủ đề như nghệ thuật bán cổ phiếu, ý thức lập chỉ mục (không) và khôn ngoan chi tiêu số tiền bạn có thể kiếm được bằng cách tận dụng các kỹ thuật của Nghệ thuật đầu tư Dhandho như được mô tả trong cuốn sách. >> Review từ Độc giả Trần Thăng Long (có phần dịch từ review của gurufocus) *** Bên cạnh dân tộc Do Thái, những người Patel cũng nổi tiếng thế giới với bộ óc kinh doanh vào hạng kiệt xuất thế giới của mình. Họ là một dân tộc thiểu số Ấn Độ di cư sang Mỹ vào nửa cuối thế kỷ 20 nhưng lại chiếm 50% thị phần kinh doanh motel tại xứ cờ hoa, doanh nhân Richard Branson thành công rực rỡ với tập đoàn Virgin hay vua thép Ấn Độ Lakshmi Mittal với vị thế không thể đánh bại trong lĩnh vực của mình,… Cuốn sách Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho của tác giả Mohnish Pabrai sẽ lí giải cho chúng ta thấy bí quyết đằng sau những thương vụ đầu tư thành công của các nhà đầu tư Patel, cái mà người ta gọi là nghệ thuật đầu tư Dhandho. Ông là một doanh nhân, nhà đầu tư đồng thời là nhà từ thiện người Mỹ gốc Ấn Độ. Con đường đầu tư của Mohnish Pabrai được ảnh hưởng khá nhiều bởi phong cách kinh doanh của ông vua đầu tư Warren Buffett. Bí quyết thành công của Pabrai trong đầu tư có thể gói gọn trong câu: Không cần đầu tư, chỉ cần bắt chước. Ông không hề khai phá những lối đi mới mà chỉ modelling Graham và Buffett. Kết quả là ông đã đạt được những thành tựu nổi bật trên thị trường. Ông viết kha khá những cuốn sách về đầu tư nhưng lại không hề tổng kết bài học thành công của mình, ông thường chỉ luận đàm về triết lý đầu tư và để người đọc tự khám phá. Tổng quan Cuốn Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho chia sẻ những bí quyết đầu tư mang tính triết lý nhưng lại có khả năng ứng dụng rất rộng. Chúng ta có thể áp dụng những triết lý này vào chứng khoán và cả đầu tư bất động sản. Sách tổng hợp những nguyên tắc đầu tư, quy tắc mua vào bán ra và những bài học tác giả đúc rút được sau quá trình tham gia vào thị trường của mình. Nội dung chi tiết Cuốn Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho gồm 16 chương, với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Dhandho – Bí quyết giúp người Patel chiếm lĩnh hoạt động nhà nghỉ ở Mỹ Chương 2: Thương nhân Dhandho tên Manilal Chương 3: Virgin Dhandho Chương 4: Mittal Dhandho Chương 5: Dhandho 101: Đầu tư vào các doanh nghiệp đang kinh doanh Chương 6: Dhandho 102: Đầu tư vào các doanh nghiệp đơn giản Chương 7: Dhandho 201: Đầu tư vào các doanh nghiệp rệu rã trong ngành công nghiệp rệu rã Chương 8: Dhandho 202: Đầu tư vào các doanh nghiệp với con hào kinh tế bền vững Chương 9: Dhandho 301: Những khoản cược ít, khoản cược lớn và những khoản đặt cược không thường xuyên Chương 10: Dhandho 302: Gắn chặt với chênh lệch Arbitrage Chương 11: Dhandho 401: Luôn bám vào biên an toàn Chương 12: Dhandho 402: Đầu tư vào các doanh nghiệp với rủi ro thấp nhưng bất định Chương 13: Dhandho 403: Đầu tư vào những người bắt chước thích hơn những kẻ tiên phong Chương 14: Thế tiến thoái lưỡng nan của người hùng Abimanyu và nghệ thuật bán cổ phiếu Chương 15: Có nên đầu tư theo chỉ số thị trường hay không? Chương 16: Trọng tâm của Arjuna: Những bài học từ vị chiến binh vĩ đại Những chương đầu của cuốn sách, tác giả kể lại câu chuyện thành công, những casestudy kinh điển của những doanh nhân Patel thành đạt. Những chương tiếp theo, tác giả tập trung vào 10 nguyên tắc đầu tư mà ông cho là cốt yếu. Phần cuối của cuốn sách là những bài học thành công, những kinh nghiệm đầu tư mà ông rút ra được cho độc giả. 10 nguyên tắc đầu tư Dhandho – Mua doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài, mô hình kinh doanh của nó đã thành công. Hãy mua cổ phiếu thay vì những loại tài sản khác vì nó là tài sản sinh lời cao nhất – Chọn những doanh nghiệp đơn giản trong lĩnh vực có tốc độ biến đổi siêu thấp, tức là những sản phẩm thông thường mà mọi người đều cần. Thay đổi là kẻ thù của đầu tư nên hãy chọn những doanh nghiệp đơn giản và ít biến đổi – Mua doanh nghiệp khi giá rẻ: mua khi người khác sợ hãi và bán khi người khác tham lam. – Mua các doanh nghiệp với con hào kinh tế (lợi thế cạnh tranh), Đó có thể là chi phí thấp, thương hiệu, công thức bí mật hay tính khó chuyển đổi. Đôi khi con hào bị ẩn khuất và bạn phải nghiên cứu báo cáo tài chính để tìm ra – Phần lớn thời gian ta không làm gì, đặt cược rất ít. Chỉ đặt cược khi lợi thế nghiêng về mình – Các khoản chênh lệch sẽ dần biến mất theo thời gian. Quan trọng là xác định xem chênh lệch sẽ tồn tại trong bao lâu – độ rộng con hào là bao nhiêu – Mua doanh nghiệp có chiết khấu lớn so với giá trị nội tại. Chiết khấu càng lớn, rủi ro càng thấp.  – Tìm kiếm doanh nghiệp rủi ro thấp, bất định cao – Làm kẻ bắt chước dễ hơn người sáng tạo: đổi mới là mạo hiểm, nhưng nâng cấp và mở rộng quy mô từ mô hình đã có sẽ chứa ít rủi ro hơn Nhận xét cuốn Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho Sách Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho vốn ưu tiên rủi ro ít nên sẽ không làm hài lòng những nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm. Sách sẽ mất thời gian nghiên cứu bởi tác giả ưa lối viết triết lý nên có khá nhiều thứ để nghiền ngẫm.  Tuy vậy, tác giả vẫn thường xuyên cập nhật những ví dụ sống trong sách giúp cho người đọc dễ hiểu hơn. Phiên bản tiếng Việt của cuốn Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho còn có nhiều casestudy được phân tích chi tiết và bài bản khi chúng ta quét mã QR trên sách, khá hữu dụng. Lời kết Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho là cuốn sách tổng hợp bí quyết, kinh nghiệm đầu tư của dân tộc thông thái và có máu kinh doanh Patel. Những nhà đầu tư có thể đọc sách để mài sắc thêm thanh gươm của mình khi tham gia vào thị trường giao dịch. Mời các bạn đón đọc Nghệ Thuật Đầu Tư Dhandho của tác giả Mohnish Pabrai & Đặng Thị Đan Vy (dịch).

Nguồn: dtv-ebook.com

Đọc Sách

Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 3
Thông thường, khi mua hàng ở một số trang thương mại điện tử, ta thường rất khó phát hiện ô điền mã khuyến mãi trong quá trình mua hàng. Thậm chí, ở trang chuyên bán các sản phẩm tên miền, máy chủ Godaddy, nơi điền mã khuyến mãi được “ngụy trang” chỉ bằng dòng chữ “Have a promo code?” Tại sao Godaddy phải làm như vậy, khi mà họ luôn có các chương trình khuyến mãi hàng tuần? Thuyết so sánh xã hội (Social comparison theory) của Festinger (1954) và nghiên cứu về công bằng giá của nhóm tác giả Xia, Monroe và Cox (2004) là nguyên nhân của hiện tượng này. Theo các nhà tâm lý học trên, con người luôn có xu hướng so sánh bản thân mình với người khác, trong trường hợp này là so sánh giá mình phải trả với các khách hàng khác. Theo nhóm nghiên cứu của Xia, ngoài việc xem xét mối thân tình giữa mình và công ty, cũng như tính toán mức chi phí thực của sản phẩm, thì người tiêu dùng còn tự suy đoán xem liệu mức giá mình phải trả so với những người khác có công bằng hay không. Nếu họ cho rằng mình phải trả mức giá bất công, họ có thể ngừng mua hoặc thậm chí nói xấu công ty với bạn bè! Như đã trình bày ở trên, khách hàng luôn so sánh mức giá bản thân mình phải trả với người khác. Một trong những cơ sở để họ lấy thông tin chính là ô điền mã giảm giá. Khi thấy ô điền mã giảm giá, khách hàng sẽ nhận ra rằng hiện đang có chính sách giảm giá và hoặc là mình không biết, hoặc là mình không nằm trong nhóm được giảm giá. Điều này khiến họ (1) ngưng mua và quay lại tìm thông tin giảm giá, và/hoặc (2) ngưng mua và tìm thông tin về đối tượng được giảm giá. Nếu phát hiện ra rằng mình không được giảm (hoặc tệ hơn là vừa mới có chương trình giảm giá xong), họ hẳn sẽ chẳng vui! Mà dù chuyện gì có xảy ra, thì ta cũng đã khiến họ đi lệch khỏi điều mà họ vốn đã định làm: đặt hàng! Như vậy, cho khách hàng dễ thấy ô điền mã khuyến mãi đồng nghĩa với việc kích thích thói quen so sánh của khách hàng trong lúc mà lẽ ra họ đã đặt hàng xong rồi! *** LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU   Người ta hay coi lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn là hai thứ hoàn toàn đối nghịch nhau. Người đi theo hướng lý thuyết thường coi kiến thức kinh nghiệm là một thứ thiếu bền vững và không phổ quát, còn kẻ đi theo hướng thực hành thường gọi sách vở là lý thuyết suông, không dùng được. Thế nhưng, kể từ năm 2014, sau khi bắt đầu vừa tham gia nghiên cứu lý thuyết bậc sau đại học và viết các công trình khoa học, vừa tham gia bán hàng thực tiễn và ngã sấp mặt không biết bao nhiêu lần, chúng tôi phát hiện ra rằng lý thuyết và thực tiễn luôn song hành, gắn bó đến độ không thể tách rời: Người nắm lý thuyết nhưng không thực hành sẽ không thể biết những kiến thức của mình liệu có thể ứng dụng được trong thực tế hay không; ngược lại, người thực hành nhưng không có lý thuyết chống lưng sẽ không thể biết rằng liệu thành công của mình có cơ sở hay không, hay chỉ là may mắn và không thể áp dụng cho lần tiếp theo. Do vậy, quyển sách được cấu trúc thành các phần nhỏ với lý thuyết và ứng dụng đan xen. Mỗi hiện tượng hay kỹ thuật bán hàng đều được giải thích bằng lý thuyết, và mỗi lý thuyết đều có các ứng dụng minh họa, nhằm giúp các bạn độc giả có thể có kiến thức vững chắc và linh hoạt. Để thể hiện sự tôn trọng với các tác giả đi trước, mọi thông tin và số liệu lấy từ các nghiên cứu của các nhà khoa học khác đều được trích dẫn cụ thể, chính xác và ghi nguồn đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Một số thủ thuật ứng dụng là không chính thống và có thể không đúng chuẩn mực về đạo đức kinh doanh (thường gọi là thủ thuật "tà đạo"). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sẽ trình bày đê các bạn độc giả có thể né tránh khi gặp phải — dưới vai trò người mua hàng. Chúng tôi viết sách này không nhằm biến bạn thành giáo sư, mà nhằm kích thích sự hứng thú của bạn với tâm lý học, một ngành khoa học có quá nhiều ứng dụng vào kinh doanh. Do vậy, các kiến thức phức tạp, chi tiết hơn mang tính hàn lâm được đưa vào các phần phụ lục để phục vụ các bạn có nhu cầu tìm hiểu để ứng dụng sâu. Nhờ đó, các kiến thức ở phần nội dung chính sẽ vẫn giữ được sự đơn giản, dễ hiểu và hấp dẫn của riêng mình. Hi vọng những kiến thức lý thuyết tích lũy trong quá trình nghiên cứu hàn lâm cùng với các ứng dụng tự suy từ kinh nghiệm tự doanh thực chiến của nhóm tác giả sẽ giúp cho công việc của bạn hiệu quả hon. Chúc bạn có những phút giây thư giãn có ích cùng Hiệu ứng chim mồi Sài Gòn, 16 tháng 4 năm 2016 Nhóm tác giả *** VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ   Quý độc giả sẽ thấy trong sách sử dụng nhiều thuật ngữ. Có phần thì gọi là suy nghiêm, có lúc là thiên kiến, hiệu ứng, hay thủ thuật. Ở đây, các tác giả sẽ diễn giải ý nghĩa từng từ và quan điểm được sử dụng trong sách này. Suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, thủ thuật, công cụ, và học thuyết Suy nghiệm (heuristic) là các phương pháp giải quyết vấn đề nhanh, cho kết quả tốt (nhưng không hẳn là tối ưu). Có thể xem suy nghiệm là các "lối tắt" trong tư duy. Ví dụ, suy nghiệm đánh giá nỗ lực (cái gì càng mất nhiều thời gian để hoàn thành thì càng có giá trị) thường đúng với đa số sản phẩm. Một bức tranh vẽ trong 10 ngày thường có giá trị hơn bức tranh vẽ nhanh trong 10 phút. Suy nghiệm thường đúng, nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nó giúp giải quyết nhanh vấn đề, nhưng tạo sự thiên lệch trong nhiều trường hợp. Trong sách này, những đánh giá thiên lệch được gọi là thiên kiến (bias). Các thiên kiến phối hợp cùng nhiều yếu tố tạo ra các hiện tượng đặc biệt, trong sách này gọi là hiệu ứng (effect). (Nói thêm: Suy nghiệm có thể tạo thiên kiến, tuy nhiên, nó cũng giúp ra quyết định hợp lý phần lớn thời gian. Do vậy, ở một số phần ta cũng sẽ nghiên cứu cách ứng dụng suy nghiệm để ra quyết định.) Tận dụng hiểu biết về các suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, kết hợp với những kiến thức ngành khác (đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh), các tác giả chỉ ra các thủ thuật. Mỗi thủ thuật thường là kết quả của sự phối hợp nhiều hiệu ứng, và mỗi hiệu ứng thường tạo ra được nhiều thủ thuật khác nhau. Để ứng dụng, đôi khi ta không thể làm thủ công, mà phải sử dụng một số công cụ để tăng tốc độ và sự chính xác. Ví dụ, để tính lãi suất một khoản vay, hàm Excel sẽ hiệu quả hơn rất nhiều việc nghiên cứu công thức và bấm máy tính. Khi nói về công cụ, các tác giả sẽ không giải thích quá nhiều cách vận hành của nó, chỉ tập trung trình bày cách sử dụng công cụ nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ, chúng tôi không giải thích cách Excel tính lãi suất theo công thức toán học, chỉ hướng dẫn cách điền đúng và hiệu quả hàm IRR để độc giả ứng dụng nhanh mà thôi. Trong sách này cũng xuất hiện các thuyết (theory). Các tác giả thường sử dụng thuyết làm công cụ suy luận và giải thích các hiện tượng. Ví dụ, hiện tượng con người thường bị thu hút bởi tình dục có nhiều hướng giải thích khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đã sử dụng thuyết tâm lý học tiến hóa để giải thích: "Những đặc điểm tâm lý còn tồn tại ngày nay chính là kết quả của quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên." Những người không bị thu hút bởi tình dục đã tuyệt chủng và không truyền được vốn gene lại cho đời sau. Dựa trên cách lý luận này, ta cũng có thể diễn giải về việc con người thường bị thu hút bởi kích thước hay thức ăn, từ đó dự đoán được những yếu tố khác bằng cách suy luận dựa trên nguyên lý bên trên. Như vậy, mỗi hiện tượng có nhiều thuyết giải thích. Trong phạm vi sách này, các tác giả ưu tiên sử dụng thuyết dễ hiểu nhất để diễn giải. Các thuật ngữ đa ngành Tâm lý và kinh doanh không tồn tại riêng biệt, mà đa phần đan xen lẫn nhau, và với nhiều lĩnh vực khác nữa. Rất nhiều chiêu trò đánh lừa trong kinh doanh xuất hiện trong mảng thống kê; rất nhiều chỉ số tài chính là nhằm đo lường tâm lý thị trường; rất nhiều công thức thống kê xuất hiện để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu tâm lý. Thậm chí, một số' ngành "lai" cũng đã xuất hiện, như hành vi tổ chức, tài chính hành vi... và xóa mờ ranh giới giữa các ngành. Do đó, các bạn cũng sẽ thấy một số khái niệm không thuộc mảng tâm lý hay kinh doanh, nhưng lại có liên quan mật thiết đến tâm lý kinh doanh. * * * Do thuật ngữ hiện nay chưa thống nhất, nên độc giả sẽ thấy một số thuật ngữ dùng trong sách này không giống với các sách khác. Ví dụ, efficiency được gọi là hiệu suất trong sách này, nhưng nơi khác lại gọi là hiệu quả; heuristic trong sách này gọi là suy nghiệm, nhưng có nơi phiên âm thẳng thành ơ-rít-tíc. Đó là điều không thể tránh khỏi, do vậy, để tránh hiểu nhầm và tiện tra cứu, các tác giả đều cố gắng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh. *** GIỚI THIỆU TẬP 3 Trong Tiếu ngạo giang hồ, có đoạn Lệnh Hồ Xung gặp Phong Thanh Dương và được chỉ điểm Độc Cô Cửu Kiếm. Trong quá trình này, khi nhắc đến các hậu bối đương thời trong Ngũ nhạc kiếm phái, Phong Thanh Dương nhận xét: Chúng cho rằng cứ học những chiêu kiếm tinh thục của sư phụ truyền cho là trở thành cao thủ. Hừ! Học thuộc lòng 300 bài thơ Đường thì kẻ không biết làm thơ cũng ngâm được thật. Nhưng chỉ thuộc thơ người ta, thì mình có làm thơ cũng chẳng ra hồn. Nếu tự mình không có óc sáng tác liệu có thành đại thi gia được không? Vốn dĩ các chiêu thức trong các bộ kiếm phổ chỉ là những thành tố căn bản, luyện cho nhuần nhuyễn nhập tâm để rồi quên đi. Để có thể biến thành những đòn đánh có giá trị, cần vận dụng sáng tạo các chiêu thức, tùy cơ ứng biến. Giao đấu võ công không phải là hô to tên từng chiêu thức rồi ra đòn như trong truyện tranh Nhật Bản; giao đấu võ công là tung ra những đòn đánh tối ưu phối hợp vô số chiêu thức để triệt hạ đối thủ. Đến người ra đòn cũng không phân biệt rõ mình đang sử dụng chiêu thức này hay chiêu thức kia. Cũng vì đó, đối thủ không thể tra bất kì sách vở nào để hóa giải. Câu chuyện ứng dụng tâm lý học và các môn khoa học khác trong kinh doanh cũng vậy. Biết tên của từng chiêu thức - hay hiệu ứng - chỉ là bước đầu tiên. Vận dụng nhuần nhuyễn kết hợp các hiệu ứng với nhau và với các chiêu thức khác bên ngoài lĩnh vực tâm lý học để gia tăng hiệu quả kinh doanh mới thực sự là mục đích cuối cùng. Tập 1 và 2 Hiệu ứng chym mồi trình bày các hiệu ứng đơn lẻ để độc giả có thể hiểu sâu từng hiệu ứng, nhưng bấy nhiêu đó là chưa đủ để khai thác tối đa các hiệu ứng tâm lý trong kinh doanh. Nhiều bạn đọc khi áp dụng một số hiệu ứng đơn lẻ chắc cũng thấy rằng, đôi khi hiệu ứng ấy đã quá phổ biến, hầu như ai cũng biết bạn đang áp dụng chiêu nào, nên mức độ hiệu quả giảm đi không ít. Nên nhớ, nếu mọi người biết ta đang áp dụng hiệu ứng này hay hiệu ứng kia, thì điều đó không có nghĩa là ta đã áp dụng hiệu ứng tâm lý “đúng bài”- điều đó chỉ có nghĩa là mức độ vận dụng hiệu ứng tâm lý của ta chưa được nhuần nhuyễn, đòn đánh đang quá lộ liễu ở mức độ “thuộc bài”! Một khi các chiêu thức trong Hiệu ứng chim mồi ngày càng phổ biến, việc ứng dụng máy móc chỉ những hiệu ứng đơn lẻ chắc chắn sẽ ngày càng mất đi hiệu quả. Và đó là lý do Hiệu ứng chym mồi (Tập 3) ra đời. *** Vậy Hiệu ứng chym mồi (Tập 3) có gì mới? Thứ nhất, là hiệu ứng tâm lý mới - hay “chiêu thức” mới -chưa được trình bày trong 2 tập trước. Các hiệu ứng này sẽ bổ sung những hiểu biết mới để bạn phối hợp ứng dụng vào công việc kinh doanh của mình. Thứ hai, là chiêu thức từ những ngành khoa học khác có liên quan đến tâm lý kinh doanh - hay có thể gọi là “trường phái” mới. Ở trong tập 2, hẳn các bạn đã chú ý thấy một số chiêu thức thuộc lĩnh vực toán học (Sự vi diệu của toán học) hay văn học (Thủ thuật rút ruột trong viết nội dung kể chuyện). Trong tập 3 này, một số chiêu thức của các ngành khác cũng sẽ được bổ sung, giúp quá trình vận dụng được linh hoạt và đa dạng hơn. Thứ ba, là tư duy mới - tư duy mở rộng và phối hợp. Trong tập này, sẽ có những phần tập trung vào việc mở rộng hiệu ứng sang các bối cảnh mới, hoặc phối hợp hai hoặc nhiều hiệu ứng lại với nhau. Cách làm này có 2 lợi ích lớn: (1) khiến cho chiêu thức của bạn khó bị người ngoài phát hiện hơn, từ đó hiệu quả hơn; và (2) gia tăng đột biến số lượng “combo” chiêu thức bạn có thể sử dụng. Sẽ có nhiều ví dụ minh họa thực tiễn theo tư duy này. Thứ tư, là công cụ mới. Ở đây, chúng tôi sẽ cung cấp một số hướng ứng dụng các công cụ đơn giản (mà có thể bạn đã quen thuộc) theo những cách mới, giúp bạn tìm phương hướng ứng dụng các hiệu ứng một cách hiệu quả và đỡ tốn thời gian hơn. Thứ năm, là ví dụ mới. Từ khi Tập 1 ra đời đến nay đã 4 năm. Trong quá trình này, nhiều chuyện đã xảy ra, mang đến cho chúng tôi những trải nghiệm mới. Nhờ đó, kinh nghiệm của các tác giả được gia tăng về số lượng và chất lượng trong nhiều lĩnh vực mới. Các hiệu ứng cũng có nhiều cơ hội thử nghiệm trong thực tiễn hơn. Trong Tập 3, các bạn sẽ thấy nhiều ví dụ thực tế trong các mảng ăn uống, bán lẻ... dựa trên các kinh nghiệm này. *** Hy vọng, với những chiêu thức mới, trường phái mới, tư duy mới, công cụ mới, và ví dụ mới, Hiệu ứng chim mồi (Tập 3) sẽ giúp bạn ứng dụng tốt hơn tất cả những nội dung trong chuỗi sách Hiệu ứng chym mồi, để công việc kinh doanh của bạn hiệu quả hơn bội phần. Mọi thứ đã có sẵn trong tay, tất cả chỉ còn phụ thuộc vào chính bạn! Mời các bạn mượn đọc sách Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 3 của tác giả Hạo Nhiên & Quốc Khánh.
Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 2
Thông thường, khi mua hàng ở một số trang thương mại điện tử, ta thường rất khó phát hiện ô điền mã khuyến mãi trong quá trình mua hàng. Thậm chí, ở trang chuyên bán các sản phẩm tên miền, máy chủ Godaddy, nơi điền mã khuyến mãi được “ngụy trang” chỉ bằng dòng chữ “Have a promo code?” Tại sao Godaddy phải làm như vậy, khi mà họ luôn có các chương trình khuyến mãi hàng tuần? Thuyết so sánh xã hội (Social comparison theory) của Festinger (1954) và nghiên cứu về công bằng giá của nhóm tác giả Xia, Monroe và Cox (2004) là nguyên nhân của hiện tượng này. Theo các nhà tâm lý học trên, con người luôn có xu hướng so sánh bản thân mình với người khác, trong trường hợp này là so sánh giá mình phải trả với các khách hàng khác. Theo nhóm nghiên cứu của Xia, ngoài việc xem xét mối thân tình giữa mình và công ty, cũng như tính toán mức chi phí thực của sản phẩm, thì người tiêu dùng còn tự suy đoán xem liệu mức giá mình phải trả so với những người khác có công bằng hay không. Nếu họ cho rằng mình phải trả mức giá bất công, họ có thể ngừng mua hoặc thậm chí nói xấu công ty với bạn bè! Như đã trình bày ở trên, khách hàng luôn so sánh mức giá bản thân mình phải trả với người khác. Một trong những cơ sở để họ lấy thông tin chính là ô điền mã giảm giá. Khi thấy ô điền mã giảm giá, khách hàng sẽ nhận ra rằng hiện đang có chính sách giảm giá và hoặc là mình không biết, hoặc là mình không nằm trong nhóm được giảm giá. Điều này khiến họ (1) ngưng mua và quay lại tìm thông tin giảm giá, và/hoặc (2) ngưng mua và tìm thông tin về đối tượng được giảm giá. Nếu phát hiện ra rằng mình không được giảm (hoặc tệ hơn là vừa mới có chương trình giảm giá xong), họ hẳn sẽ chẳng vui! Mà dù chuyện gì có xảy ra, thì ta cũng đã khiến họ đi lệch khỏi điều mà họ vốn đã định làm: đặt hàng! Như vậy, cho khách hàng dễ thấy ô điền mã khuyến mãi đồng nghĩa với việc kích thích thói quen so sánh của khách hàng trong lúc mà lẽ ra họ đã đặt hàng xong rồi! *** LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU   Người ta hay coi lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn là hai thứ hoàn toàn đối nghịch nhau. Người đi theo hướng lý thuyết thường coi kiến thức kinh nghiệm là một thứ thiếu bền vững và không phổ quát, còn kẻ đi theo hướng thực hành thường gọi sách vở là lý thuyết suông, không dùng được. Thế nhưng, kể từ năm 2014, sau khi bắt đầu vừa tham gia nghiên cứu lý thuyết bậc sau đại học và viết các công trình khoa học, vừa tham gia bán hàng thực tiễn và ngã sấp mặt không biết bao nhiêu lần, chúng tôi phát hiện ra rằng lý thuyết và thực tiễn luôn song hành, gắn bó đến độ không thể tách rời: Người nắm lý thuyết nhưng không thực hành sẽ không thể biết những kiến thức của mình liệu có thể ứng dụng được trong thực tế hay không; ngược lại, người thực hành nhưng không có lý thuyết chống lưng sẽ không thể biết rằng liệu thành công của mình có cơ sở hay không, hay chỉ là may mắn và không thể áp dụng cho lần tiếp theo. Do vậy, quyển sách được cấu trúc thành các phần nhỏ với lý thuyết và ứng dụng đan xen. Mỗi hiện tượng hay kỹ thuật bán hàng đều được giải thích bằng lý thuyết, và mỗi lý thuyết đều có các ứng dụng minh họa, nhằm giúp các bạn độc giả có thể có kiến thức vững chắc và linh hoạt. Để thể hiện sự tôn trọng với các tác giả đi trước, mọi thông tin và số liệu lấy từ các nghiên cứu của các nhà khoa học khác đều được trích dẫn cụ thể, chính xác và ghi nguồn đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Một số thủ thuật ứng dụng là không chính thống và có thể không đúng chuẩn mực về đạo đức kinh doanh (thường gọi là thủ thuật "tà đạo"). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sẽ trình bày đê các bạn độc giả có thể né tránh khi gặp phải — dưới vai trò người mua hàng. Chúng tôi viết sách này không nhằm biến bạn thành giáo sư, mà nhằm kích thích sự hứng thú của bạn với tâm lý học, một ngành khoa học có quá nhiều ứng dụng vào kinh doanh. Do vậy, các kiến thức phức tạp, chi tiết hơn mang tính hàn lâm được đưa vào các phần phụ lục để phục vụ các bạn có nhu cầu tìm hiểu để ứng dụng sâu. Nhờ đó, các kiến thức ở phần nội dung chính sẽ vẫn giữ được sự đơn giản, dễ hiểu và hấp dẫn của riêng mình. Hi vọng những kiến thức lý thuyết tích lũy trong quá trình nghiên cứu hàn lâm cùng với các ứng dụng tự suy từ kinh nghiệm tự doanh thực chiến của nhóm tác giả sẽ giúp cho công việc của bạn hiệu quả hon. Chúc bạn có những phút giây thư giãn có ích cùng Hiệu ứng chim mồi Sài Gòn, 16 tháng 4 năm 2016 Nhóm tác giả *** VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ   Quý độc giả sẽ thấy trong sách sử dụng nhiều thuật ngữ. Có phần thì gọi là suy nghiêm, có lúc là thiên kiến, hiệu ứng, hay thủ thuật. Ở đây, các tác giả sẽ diễn giải ý nghĩa từng từ và quan điểm được sử dụng trong sách này. Suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, thủ thuật, công cụ, và học thuyết Suy nghiệm (heuristic) là các phương pháp giải quyết vấn đề nhanh, cho kết quả tốt (nhưng không hẳn là tối ưu). Có thể xem suy nghiệm là các "lối tắt" trong tư duy. Ví dụ, suy nghiệm đánh giá nỗ lực (cái gì càng mất nhiều thời gian để hoàn thành thì càng có giá trị) thường đúng với đa số sản phẩm. Một bức tranh vẽ trong 10 ngày thường có giá trị hơn bức tranh vẽ nhanh trong 10 phút. Suy nghiệm thường đúng, nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nó giúp giải quyết nhanh vấn đề, nhưng tạo sự thiên lệch trong nhiều trường hợp. Trong sách này, những đánh giá thiên lệch được gọi là thiên kiến (bias). Các thiên kiến phối hợp cùng nhiều yếu tố tạo ra các hiện tượng đặc biệt, trong sách này gọi là hiệu ứng (effect). (Nói thêm: Suy nghiệm có thể tạo thiên kiến, tuy nhiên, nó cũng giúp ra quyết định hợp lý phần lớn thời gian. Do vậy, ở một số phần ta cũng sẽ nghiên cứu cách ứng dụng suy nghiệm để ra quyết định.) Tận dụng hiểu biết về các suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, kết hợp với những kiến thức ngành khác (đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh), các tác giả chỉ ra các thủ thuật. Mỗi thủ thuật thường là kết quả của sự phối hợp nhiều hiệu ứng, và mỗi hiệu ứng thường tạo ra được nhiều thủ thuật khác nhau. Để ứng dụng, đôi khi ta không thể làm thủ công, mà phải sử dụng một số công cụ để tăng tốc độ và sự chính xác. Ví dụ, để tính lãi suất một khoản vay, hàm Excel sẽ hiệu quả hơn rất nhiều việc nghiên cứu công thức và bấm máy tính. Khi nói về công cụ, các tác giả sẽ không giải thích quá nhiều cách vận hành của nó, chỉ tập trung trình bày cách sử dụng công cụ nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ, chúng tôi không giải thích cách Excel tính lãi suất theo công thức toán học, chỉ hướng dẫn cách điền đúng và hiệu quả hàm IRR để độc giả ứng dụng nhanh mà thôi. Trong sách này cũng xuất hiện các thuyết (theory). Các tác giả thường sử dụng thuyết làm công cụ suy luận và giải thích các hiện tượng. Ví dụ, hiện tượng con người thường bị thu hút bởi tình dục có nhiều hướng giải thích khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đã sử dụng thuyết tâm lý học tiến hóa để giải thích: "Những đặc điểm tâm lý còn tồn tại ngày nay chính là kết quả của quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên." Những người không bị thu hút bởi tình dục đã tuyệt chủng và không truyền được vốn gene lại cho đời sau. Dựa trên cách lý luận này, ta cũng có thể diễn giải về việc con người thường bị thu hút bởi kích thước hay thức ăn, từ đó dự đoán được những yếu tố khác bằng cách suy luận dựa trên nguyên lý bên trên. Như vậy, mỗi hiện tượng có nhiều thuyết giải thích. Trong phạm vi sách này, các tác giả ưu tiên sử dụng thuyết dễ hiểu nhất để diễn giải. Các thuật ngữ đa ngành Tâm lý và kinh doanh không tồn tại riêng biệt, mà đa phần đan xen lẫn nhau, và với nhiều lĩnh vực khác nữa. Rất nhiều chiêu trò đánh lừa trong kinh doanh xuất hiện trong mảng thống kê; rất nhiều chỉ số tài chính là nhằm đo lường tâm lý thị trường; rất nhiều công thức thống kê xuất hiện để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu tâm lý. Thậm chí, một số' ngành "lai" cũng đã xuất hiện, như hành vi tổ chức, tài chính hành vi... và xóa mờ ranh giới giữa các ngành. Do đó, các bạn cũng sẽ thấy một số khái niệm không thuộc mảng tâm lý hay kinh doanh, nhưng lại có liên quan mật thiết đến tâm lý kinh doanh. * * * Do thuật ngữ hiện nay chưa thống nhất, nên độc giả sẽ thấy một số thuật ngữ dùng trong sách này không giống với các sách khác. Ví dụ, efficiency được gọi là hiệu suất trong sách này, nhưng nơi khác lại gọi là hiệu quả; heuristic trong sách này gọi là suy nghiệm, nhưng có nơi phiên âm thẳng thành ơ-rít-tíc. Đó là điều không thể tránh khỏi, do vậy, để tránh hiểu nhầm và tiện tra cứu, các tác giả đều cố gắng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh. *** Giới Thiệu Tập 2 Kể từ khi xuất bản Hiệu ứng chim mồi, tập 1, nhóm tác giả đã nhận được sự ủng hộ từ quý độc giả trên toàn quốc. Dựa trên nền tảng đó, nhóm xin giới thiệu với các bạn Hiệu ứng chim mồi, tập 2. Trong tập này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các hiệu ứng tâm lý độc đáo cùng những ứng dụng tuyệt vời của các hiệu ứng này trong kinh doanh cũng như đời sống hàng ngày. Ngoài ra, trong tập này, tâm lý học cũng sẽ được phối hợp với các ngành khoa học khác như toán học hay thiết kế, để nâng cao mức độ hiệu quả và tính ứng dụng của từng hiệu ứng tâm lý. Xin chú ý rằng, các hiệu ứng tâm lý sẽ luôn hiệu quả hơn nếu được phối hợp lại với nhau hoặc với các hiểu biết của ngành khác (như chúng tôi đã làm với các chiêu trò định giá khuyến mãi-một sự kết hợp giữa toán học, thủ thuật bán hàng và tâm lý-sẽ được trình bày ở những phần sau trong sách này). Hy vọng những sự phối hợp ban đầu được minh họa trong Hiệu ứng chim mồi sẽ tạo cảm hứng cho quý bạn đọc nghiên cứu kết hợp nhuần nhuyễn các hiệu ứng tâm lý với nhau, với hiểu biết kinh doanh và với ngành riêng của mình. Một số hiệu ứng tâm lý được trình bày trong tập này có mức độ hiệu quả cực kỳ cao, do đó rất nguy hiểm nếu không sử dụng cho mục đích chính đáng nói một cách bình dân thì đó là những hiệu ứng và ứng dụng “tà đạo”). Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, nhóm tác giả quyết định vẫn trình bày những hiệu ứng này, phần là để độc giả biết, hiểu và tránh; phần là để các bạn có thể ứng dụng vào những mục đích tốt. Chúng tôi tin rằng, không có vũ khí tốt hay xấu, sự tốt xấu chỉ tùy thuộc vào người sử dụng. Sức mạnh đáng gờm của các hiệu ứng cũng là lý do vì sao bạn sẽ thấy chúng tôi cứ nhắc đi nhắc lại quý độc giả hãy nên tỉnh táo và thiện tâm để sử dụng các chiêu thức ấy. Không dông dài nữa, xin mời quý độc giả bước vào thế giới của tâm lý học ứng dụng và khám phá sự vô lý của trí não con người... Mời các bạn mượn đọc sách Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 2 của tác giả Hạo Nhiên & Quốc Khánh.
Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 1
Thông thường, khi mua hàng ở một số trang thương mại điện tử, ta thường rất khó phát hiện ô điền mã khuyến mãi trong quá trình mua hàng. Thậm chí, ở trang chuyên bán các sản phẩm tên miền, máy chủ Godaddy, nơi điền mã khuyến mãi được “ngụy trang” chỉ bằng dòng chữ “Have a promo code?” Tại sao Godaddy phải làm như vậy, khi mà họ luôn có các chương trình khuyến mãi hàng tuần? Thuyết so sánh xã hội (Social comparison theory) của Festinger (1954) và nghiên cứu về công bằng giá của nhóm tác giả Xia, Monroe và Cox (2004) là nguyên nhân của hiện tượng này. Theo các nhà tâm lý học trên, con người luôn có xu hướng so sánh bản thân mình với người khác, trong trường hợp này là so sánh giá mình phải trả với các khách hàng khác. Theo nhóm nghiên cứu của Xia, ngoài việc xem xét mối thân tình giữa mình và công ty, cũng như tính toán mức chi phí thực của sản phẩm, thì người tiêu dùng còn tự suy đoán xem liệu mức giá mình phải trả so với những người khác có công bằng hay không. Nếu họ cho rằng mình phải trả mức giá bất công, họ có thể ngừng mua hoặc thậm chí nói xấu công ty với bạn bè! Như đã trình bày ở trên, khách hàng luôn so sánh mức giá bản thân mình phải trả với người khác. Một trong những cơ sở để họ lấy thông tin chính là ô điền mã giảm giá. Khi thấy ô điền mã giảm giá, khách hàng sẽ nhận ra rằng hiện đang có chính sách giảm giá và hoặc là mình không biết, hoặc là mình không nằm trong nhóm được giảm giá. Điều này khiến họ (1) ngưng mua và quay lại tìm thông tin giảm giá, và/hoặc (2) ngưng mua và tìm thông tin về đối tượng được giảm giá. Nếu phát hiện ra rằng mình không được giảm (hoặc tệ hơn là vừa mới có chương trình giảm giá xong), họ hẳn sẽ chẳng vui! Mà dù chuyện gì có xảy ra, thì ta cũng đã khiến họ đi lệch khỏi điều mà họ vốn đã định làm: đặt hàng! Như vậy, cho khách hàng dễ thấy ô điền mã khuyến mãi đồng nghĩa với việc kích thích thói quen so sánh của khách hàng trong lúc mà lẽ ra họ đã đặt hàng xong rồi! *** LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU   Người ta hay coi lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn là hai thứ hoàn toàn đối nghịch nhau. Người đi theo hướng lý thuyết thường coi kiến thức kinh nghiệm là một thứ thiếu bền vững và không phổ quát, còn kẻ đi theo hướng thực hành thường gọi sách vở là lý thuyết suông, không dùng được. Thế nhưng, kể từ năm 2014, sau khi bắt đầu vừa tham gia nghiên cứu lý thuyết bậc sau đại học và viết các công trình khoa học, vừa tham gia bán hàng thực tiễn và ngã sấp mặt không biết bao nhiêu lần, chúng tôi phát hiện ra rằng lý thuyết và thực tiễn luôn song hành, gắn bó đến độ không thể tách rời: Người nắm lý thuyết nhưng không thực hành sẽ không thể biết những kiến thức của mình liệu có thể ứng dụng được trong thực tế hay không; ngược lại, người thực hành nhưng không có lý thuyết chống lưng sẽ không thể biết rằng liệu thành công của mình có cơ sở hay không, hay chỉ là may mắn và không thể áp dụng cho lần tiếp theo. Do vậy, quyển sách được cấu trúc thành các phần nhỏ với lý thuyết và ứng dụng đan xen. Mỗi hiện tượng hay kỹ thuật bán hàng đều được giải thích bằng lý thuyết, và mỗi lý thuyết đều có các ứng dụng minh họa, nhằm giúp các bạn độc giả có thể có kiến thức vững chắc và linh hoạt. Để thể hiện sự tôn trọng với các tác giả đi trước, mọi thông tin và số liệu lấy từ các nghiên cứu của các nhà khoa học khác đều được trích dẫn cụ thể, chính xác và ghi nguồn đầy đủ ở phần Tài liệu tham khảo. Một số thủ thuật ứng dụng là không chính thống và có thể không đúng chuẩn mực về đạo đức kinh doanh (thường gọi là thủ thuật "tà đạo"). Tuy nhiên, chúng tôi vẫn sẽ trình bày đê các bạn độc giả có thể né tránh khi gặp phải — dưới vai trò người mua hàng. Chúng tôi viết sách này không nhằm biến bạn thành giáo sư, mà nhằm kích thích sự hứng thú của bạn với tâm lý học, một ngành khoa học có quá nhiều ứng dụng vào kinh doanh. Do vậy, các kiến thức phức tạp, chi tiết hơn mang tính hàn lâm được đưa vào các phần phụ lục để phục vụ các bạn có nhu cầu tìm hiểu để ứng dụng sâu. Nhờ đó, các kiến thức ở phần nội dung chính sẽ vẫn giữ được sự đơn giản, dễ hiểu và hấp dẫn của riêng mình. Hi vọng những kiến thức lý thuyết tích lũy trong quá trình nghiên cứu hàn lâm cùng với các ứng dụng tự suy từ kinh nghiệm tự doanh thực chiến của nhóm tác giả sẽ giúp cho công việc của bạn hiệu quả hon. Chúc bạn có những phút giây thư giãn có ích cùng Hiệu ứng chim mồi Sài Gòn, 16 tháng 4 năm 2016 Nhóm tác giả *** VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ VÀI GHI CHÚ VỀ CÁC THUẬT NGỮ   Quý độc giả sẽ thấy trong sách sử dụng nhiều thuật ngữ. Có phần thì gọi là suy nghiêm, có lúc là thiên kiến, hiệu ứng, hay thủ thuật. Ở đây, các tác giả sẽ diễn giải ý nghĩa từng từ và quan điểm được sử dụng trong sách này. Suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, thủ thuật, công cụ, và học thuyết Suy nghiệm (heuristic) là các phương pháp giải quyết vấn đề nhanh, cho kết quả tốt (nhưng không hẳn là tối ưu). Có thể xem suy nghiệm là các "lối tắt" trong tư duy. Ví dụ, suy nghiệm đánh giá nỗ lực (cái gì càng mất nhiều thời gian để hoàn thành thì càng có giá trị) thường đúng với đa số sản phẩm. Một bức tranh vẽ trong 10 ngày thường có giá trị hơn bức tranh vẽ nhanh trong 10 phút. Suy nghiệm thường đúng, nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Nó giúp giải quyết nhanh vấn đề, nhưng tạo sự thiên lệch trong nhiều trường hợp. Trong sách này, những đánh giá thiên lệch được gọi là thiên kiến (bias). Các thiên kiến phối hợp cùng nhiều yếu tố tạo ra các hiện tượng đặc biệt, trong sách này gọi là hiệu ứng (effect). (Nói thêm: Suy nghiệm có thể tạo thiên kiến, tuy nhiên, nó cũng giúp ra quyết định hợp lý phần lớn thời gian. Do vậy, ở một số phần ta cũng sẽ nghiên cứu cách ứng dụng suy nghiệm để ra quyết định.) Tận dụng hiểu biết về các suy nghiệm, thiên kiến, hiệu ứng, kết hợp với những kiến thức ngành khác (đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh), các tác giả chỉ ra các thủ thuật. Mỗi thủ thuật thường là kết quả của sự phối hợp nhiều hiệu ứng, và mỗi hiệu ứng thường tạo ra được nhiều thủ thuật khác nhau. Để ứng dụng, đôi khi ta không thể làm thủ công, mà phải sử dụng một số công cụ để tăng tốc độ và sự chính xác. Ví dụ, để tính lãi suất một khoản vay, hàm Excel sẽ hiệu quả hơn rất nhiều việc nghiên cứu công thức và bấm máy tính. Khi nói về công cụ, các tác giả sẽ không giải thích quá nhiều cách vận hành của nó, chỉ tập trung trình bày cách sử dụng công cụ nhanh chóng và hiệu quả. Ví dụ, chúng tôi không giải thích cách Excel tính lãi suất theo công thức toán học, chỉ hướng dẫn cách điền đúng và hiệu quả hàm IRR để độc giả ứng dụng nhanh mà thôi. Trong sách này cũng xuất hiện các thuyết (theory). Các tác giả thường sử dụng thuyết làm công cụ suy luận và giải thích các hiện tượng. Ví dụ, hiện tượng con người thường bị thu hút bởi tình dục có nhiều hướng giải thích khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đã sử dụng thuyết tâm lý học tiến hóa để giải thích: "Những đặc điểm tâm lý còn tồn tại ngày nay chính là kết quả của quá trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên." Những người không bị thu hút bởi tình dục đã tuyệt chủng và không truyền được vốn gene lại cho đời sau. Dựa trên cách lý luận này, ta cũng có thể diễn giải về việc con người thường bị thu hút bởi kích thước hay thức ăn, từ đó dự đoán được những yếu tố khác bằng cách suy luận dựa trên nguyên lý bên trên. Như vậy, mỗi hiện tượng có nhiều thuyết giải thích. Trong phạm vi sách này, các tác giả ưu tiên sử dụng thuyết dễ hiểu nhất để diễn giải. Các thuật ngữ đa ngành Tâm lý và kinh doanh không tồn tại riêng biệt, mà đa phần đan xen lẫn nhau, và với nhiều lĩnh vực khác nữa. Rất nhiều chiêu trò đánh lừa trong kinh doanh xuất hiện trong mảng thống kê; rất nhiều chỉ số tài chính là nhằm đo lường tâm lý thị trường; rất nhiều công thức thống kê xuất hiện để giải quyết các vấn đề trong nghiên cứu tâm lý. Thậm chí, một số' ngành "lai" cũng đã xuất hiện, như hành vi tổ chức, tài chính hành vi... và xóa mờ ranh giới giữa các ngành. Do đó, các bạn cũng sẽ thấy một số khái niệm không thuộc mảng tâm lý hay kinh doanh, nhưng lại có liên quan mật thiết đến tâm lý kinh doanh. * * * Do thuật ngữ hiện nay chưa thống nhất, nên độc giả sẽ thấy một số thuật ngữ dùng trong sách này không giống với các sách khác. Ví dụ, efficiency được gọi là hiệu suất trong sách này, nhưng nơi khác lại gọi là hiệu quả; heuristic trong sách này gọi là suy nghiệm, nhưng có nơi phiên âm thẳng thành ơ-rít-tíc. Đó là điều không thể tránh khỏi, do vậy, để tránh hiểu nhầm và tiện tra cứu, các tác giả đều cố gắng ghi chú thuật ngữ tiếng Anh. Mời các bạn mượn đọc sách Hiệu Ứng Chim Mồi Tập 1 của tác giả Hạo Nhiên & Quốc Khánh.
Tái Lập Công Ty - Tuyên Ngôn Của Cuộc Cách Mạng Trong Kinh Doanh
Tái Lập Công Ty - vấn đề và giải pháp cho việc xây dựng lại một mô hình tổ chức mới đối với họat động của các doanh nghiệp trong thời đại đầy thách thức ngày nay. Trong hơn hai trăm năm qua, người ta đã thành lập và xây dựng các công ty dựa vào phát minh tuyệt vời của Adam Smith về sự phân chia hoạt động công nghiệp thành các công đoạn đơn giản nhất và cơ bản nhất. Trong thời đại kinh doanh hậu công nghiệp mà chúng ta đang bước vào, các công ty sẽ được thành lập và xây dựng dựa trên tư tưởng thống nhất những công đoạn đó lại vào một quá trình kinh doanh gắn bó với nhau. Trong cuốn sách này, các tác giả sẽ lý giải các công ty hiện đang hoạt động có thể tự đổi mới bản thân mình như thế nào; và các tác giả đã gọi các phương pháp mà các công ty sẽ thực hiện để đạt được mục đích này là sự tái lập doanh nghiệp. Phương pháp này là kỹ thuật đối với cuộc cách mạng mới trong kinh doanh đang diễn ra, cũng giống như sự chuyên môn hoá lao động và kỹ thuật mới đối với cuộc cách mạng công nghiệp hai trăm năm trước đây. Mời các bạn mượn đọc sách Tái Lập Công Ty - Tuyên Ngôn Của Cuộc Cách Mạng Trong Kinh Doanh của tác giả Michael Hammer & James Champy.