Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tiếp cận các bất đẳng thức bằng hình học trực quan

Tài liệu gồm 71 trang, được biên soạn bởi nhóm tác giả Tạp Chí Và Tư Liệu Toán Học, hướng dẫn phương pháp tiếp cận các bất đẳng thức bằng hình học trực quan. 1 Từ bất đẳng thức tam giác tới bất đẳng thức Minkowski Đây có lẽ là một bất đẳng thức cơ bản nhất mà chúng ta được học ở chương trình phổ thông. 2 Bất đẳng thức liên quan tới các đại lượng trung bình 2.1 Bất đẳng thức trung bình cộng, trung bình nhân. Đây có lẽ là bất đẳng thức quá đỗi quen thuộc với hệ thống giáo dục ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung, và ở nước ta nó còn được gọi với cái tên là “bất đẳng thức Cô – si (Cauchy)”. Ở đây ta sẽ gọi nó là “bất đẳng thức AM − GM (Arithmetic Means – Geometric Means)”. 2.2 Các bất đẳng thức cho những đại lượng trung bình khác. Ngoài bất đẳng thức AM − GM quen thuộc ra thì ta cũng có thể gặp các bất đẳng thức cho các đại lượng khác như: + HM: Harmonic mean – Trung bình điều hòa. + RMS: Root mean square – Căn của trung bình các bình phương. 2.3 Bất đẳng thức Cauchy – Schwarz – Bunhiacopxki. Sau bất đẳng thức Cauchy (hoặc là AM − GM) thì bất đẳng thức Cauchy − Schwarz cũng là một trong những cái tên đã quá quen thuộc với thế hệ học sinh chúng ta. 2.4 Bất đẳng thức Chebyshev. 2.5 Bất đẳng thức Schur và phép thế Ravi. 3 Một vài bài toán thú vị

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Kĩ thuật sử dụng bất đẳng thức Cô-si - Nguyễn Cao Cường
NHỮNG QUY TẮC CHUNG TRONG CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC SỬ DỤNG BẤT ĐẲNG THỨC CÔ SI + Quy tắc song hành: hầu hết các BĐT đều có tính đối xứng do đó việc sử dụng các chứng minh một cách song hành, tuần tự sẽ giúp ta hình dung ra được kết quả nhanh chóng và định hướng cách giả nhanh hơn. + Quy tắc dấu bằng: dấu bằng “ = ” trong BĐT là rất quan trọng. Nó giúp ta kiểm tra tính đúng đắn của chứng minh. Nó định hướng cho ta phương pháp giải, dựa vào điểm rơi của BĐT. Chính vì vậy mà khi dạy cho học sinh ta rèn luyện cho học sinh có thói quen tìm điều kiện xảy ra dấu bằng mặc dù trong các kì thi học sinh có thể không trình bày phần này. Ta thấy được ưu điểm của dấu bằng đặc biệt trong phương pháp điểm rơi và phương pháp tách nghịch đảo trong kỹ thuật sử dụng BĐT Cô Si. [ads] + Quy tắc về tính đồng thời của dấu bằng: không chỉ học sinh mà ngay cả một số giáo viên khi mới nghiên cứu và chứng minh BĐT cũng thương rất hay mắc sai lầm này. Áp dụng liên tiếp hoặc song hành các BĐT nhưng không chú ý đến điểm rơi của dấu bằng. Một nguyên tắc khi áp dụng song hành các BĐT là điểm rơi phải được đồng thời xảy ra, nghĩa là các dấu “ = ” phải được cùng được thỏa mãn với cùng một điều kiện của biến. + Quy tắc biên: Cơ sở của quy tắc biên này là các bài toán quy hoạch tuyến tính, các bài toán tối ưu, các bài toán cực trị có điều kiện ràng buộc, giá trị lớn nhất nhỏ nhất của hàm nhiều biến trên một miền đóng. Ta biết rằng các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất thường xảy ra ở các vị trí biên và các đỉnh nằm trên biên. + Quy tắc đối xứng: các BĐT thường có tính đối xứng vậy thì vai trò của các biến trong BĐT là như nhau do đó dấu “ = ” thường xảy ra tại vị trí các biến đó bằng nhau. Nếu bài toán có gắn hệ điều kiện đối xứng thì ta có thể chỉ ra dấu “ = ” xảy ra khi các biến bằng nhau và mang một giá trị cụ thể. Chiều của BĐT : “ ≥ ”, “ ≤ ” cũng sẽ giúp ta định hướng được cách chứng minh: đánh giá từ TBC sang TBN và ngược lại. Trên là 5 quy tắc sẽ giúp ta có định hướng để chứng minh BĐT, học sinh sẽ thực sự hiểu được các quy tắc trên qua các ví dụ và bình luận ở phần sau.
Áp dụng kỹ thuật hệ số bất định giải bất đẳng thức - Vũ Hoàng vs Bá Cẩn
Có bao nhiêu điều bí ẩn mà bạn chưa biết đến? Câu trả lời là rất rất nhiều và đôi khi bạn cảm thấy bực bội, khó chịu khi không thể tìm ra một lời giải thích thỏa đáng cho bí ẩn nào đó. Nhưng bạn hãy quan niệm rằng đằng sau bất kì một điều gì luôn hàm chứa một ý nghĩa nhất định. Và cũng không phải ngẫu nhiên mà sự lí giải lại được hình thành. Trong thế giới bất đẳng thức cũng vậy. Đôi khi bạn không thể hiểu được tại sao người ta lại có thể tìm ra một lời giải trông có vẻ “kì cục” như thế!!! Phải chăng là lần mò và may rủi lắm mới tìm ra được? Câu trả lời lại một lần nữa được nhắc lại: mỗi lời giải đều có sự giải thích của riêng bản thân nó. Việc tìm ra lời giải đó phải đi qua một quá trình lập luận, thử, sai và đúng. Trong chuyên đề nho nhỏ này chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn một kĩ thuật cơ bản nhưng không kém phần hiệu quả trong việc chứng minh một số dạng của bất đẳng thức. Nó không giúp ta giải quyết tất cả các bài toán mà chỉ giúp ta tìm ra những lời giải ngắn gọn và ấn tượng trong một lớp bài toán nào đó. Một số bài toán tuy dễ đối với phương pháp này nhưng lại là khó đối với kỹ thuật kia, đây cũng là điều hiển nhiên và dễ hiểu. [ads] Tài liệu Áp dụng kỹ thuật hệ số bất định giải bất đẳng thức (viết tắt là U.C.T) của 2 tác giả Nguyễn Thúc Vũ Hoàng và Võ Quốc Bá Cẩn gồm 33 trang với các nội dung chính sau: + Phần 1. Bài toán mở đầu. + Phần 2. Khởi đầu cùng một số bài toán cơ bản. + Phần 3. Kĩ thuật chuẩn hóa và U.C.T + Phần 4. U.C.T và kỹ thuật phân tách các trường hợp + Phần 5. Kết hợp bất đẳng thức Vornicu Schur với U.C.T + Phần 6. Một dạng biểu diễn thú vị + Phần 7. Giải quyết một số bài toán mà điều kiện liên quan mật thiết đến nhau + Phần 8. U.C.T mở rộng + Phần 9. Lời kết + Phần 10. Bài tập áp dụng
Chuyên đề bất đẳng thức xoay vòng - Nguyễn Văn Cương
Trong bất đẳng thức cổ điển thì bất đẳng thức xoay vòng là một nội dung hay và khó. Có những bất đẳng thức có dạng khá đơn giản nhưng phải mất hàng chục năm, nhiều nhà toán học mới giải quyết được. Hoàn toàn tự nhiên ta thấy còn rất nhiều dạng bất đẳng thức xoay vòng khác thì bất đẳng thức là gì, khi nào đúng, khi nào sai hoặc luôn luôn đúng. Trong bài luận văn này chúng tôi xây dựng được một dạng bất đẳng thức xoay vòng tổng quát mà các trường hợp riêng là những bài toán khó và rất khó có thể sử dụng trong những đề thi học sinh giỏi. Tài liệu Chuyên đề bất đẳng thức xoay vòng của sinh viên Nguyễn Văn Cương là khóa luận tốt nghiệp toán sơ cấp được hoàn thành dưới sự sướng dẫn của TS Nguyễn Vũ Lương gồm 66 trang. [ads] Luận văn này gồm có 2 chương: Chương 1: Bất đẳng thức xoay vòng (Trình bày những kết quả đã có về các bài bất đẳng thức phân thức) + Bất đẳng thức Schurs và hệ quả + Bất đẳng thức xoay vòng khác trong tam giác + Sử dụng bất đẳng thức Cauchy chứng minh một số dạng bất đẳng thức xoay vòng + Bất đẳng thức xoay vòng phân thức Chương 2: Một dạng bất đẳng thức xoay vòng (Xây dựng bất đẳng thức với các trường hợp đơn giản, tổng quát bài toán)
Chuyên đề bất đẳng thức - Nguyễn Tất Thu
Tài liệu hướng dẫn các kỹ thuật giải bất đẳng thức và giới thiệu các bất đẳng thức cơ bản thường được sử dụng, tài liệu do thầy Nguyễn Tất Thu biên soạn. Các nội dung có trong tài liệu: Chương 1 . MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẤT ĐẲNG THỨC  1. Khái niệm và các tính chất của bất đẳng thức 2. Một số vấn đề cấn lưu ý khi giải bài toán về bất đẳng thức 2.1. Dự đoán dấu “=” xảy ra: Trong chứng minh bất đẳng thức, việc dự đoán dấu “=” xảy ra khi nào có ý nghĩa rất quan trọng. Trong một số trường hợp, việc dự đoán dấu “=” xảy ra giúp định hướng tìm lời giải. Thông thường, với các bất đẳng thức đối xứng ba biến thì đẳng thức xảy ra khi ba biến bằng nhau, với các bất đẳng thức hoán vị thì đẳng thức có khi hai biến bằng nhau, với các bất đẳng thức có biến thuộc đoạn [α; β] thì đẳng thức xả ra khi có một biến bằng α hoặc β. 2.2. Kĩ thuật chuẩn hóa  [ads] Chương 2 . CÁC BẤT ĐẲNG THỨC CỔ ĐIỂN 1. Bất đẳng thức AM – GM Bất đẳng thức AM − GM là bất đẳng thức cổ điển được sử dụng nhiều trong các bài toán chứng minh bất đẳng thức. Ta biết trung bình cộng của n số thực a1, a2 ··· an là số (a1 + a2 +··· + an)/n và trung bình nhân của n số đó là (a1.a2…an)^(1/n) (với điều kiện là (a1.a2…an)^(1/n) tồn tại). Bất đẳng thức AM − GM cho chúng ta đánh giá giữa trung bình cộng của các số thực không âm và trung bình nhân của chúng. 2. Bất đẳng thức Cauchy – Schwarz 3. Bất đẳng thức Schur