Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

99 Khoảnh Khắc Đời Người (Nguyễn An)

99 khoảnh khắc đời người

Dịch giả: Nguyễn An

Thông tin về ebook

Lời nói đầu

1. Màn mở đầu Tìm mua: 99 Khoảnh Khắc Đời Người TiKi Lazada Shopee

2. Khoảnh khắc phát hiện mình lớn lên trông xấu xí

3. Khoảnh khắc phát hiện mình ngu đần

4. Khoảnh khắc tự cảm thấy tốt đẹp

5. Khoảnh khắc tâm tính xốc nổi không chuyên

6. Khoảnh khắc chọn định khoa, nghành học

7. Khoảnh khắc thành tích học tập giảm sút

8. Khoảnh khắc hỏng thi

9. Khoảnh khắc sa vào lưới tình

10. Khoảnh khắc chọn định bạn đời

11. Khảnh khắc thất tình

12. Khoảnh khắc cử hành hôn lễ

13. Khoảnh khắc trở thành cha mẹ

14. Khoảnh khắc phát hiện con cái không xứng đáng

15. Khoảnh khắc hôn nhân tan vỡ

16. Khoảnh khắc đi lại với người xa lạ

17. Khoảnh khắc đi lại với đồng nghiệp

18. Khoảnh khắc đi lại với lãnh đạo trực tiếp

19. Khoảnh khắc đi lại với người địa vị thấp

20. Khoảnh khắc đi lại với danh nhân quyền thế

21. Khoảnh khắc đi lại với người tính tình không hợp mình

22. Khoảnh khắc cảm thấy không biết giao tiếp

23. Khoảnh khắc cần nhờ vả người khác

24. Khoảnh khắc cùng chạm cốc

25. Khoảnh khắc xấu hổ ngượng ngùng

26. Khoảnh khắc vô cớ nghi ngờ người khác

27. Khoảnh khắc cảm thấy không thể hợp tác với người khác

28. Khoảnh khắc chỉ trích người khác

29. Khoảnh khắc nhìn thấy đồng nghiệp thất bại

30. Khoảnh khắc đem thất vọng đến cho người khác

31. Khoảnh khắc thất tín với người khác

32. Khoảnh khắc ước mơ viển vông

33. Khoảnh khắc chỉ muốn thành công và có lợi ngay

34. Khoảnh khắc lý tưởng xung đột với hiện thực

35. Khoảnh khắc cá tính trái ngược với hoàn cảnh

36. Khoảnh khắc cạnh tranh với người khác

37. Khoảnh khắc mạo hiểm tiến thủ

38. Khoảnh khắc cần phải tự hy sinh

39. Khoảnh khắc bị những việc ngoài làm bổn phận bị xáo trộn

40. Khoảnh khắc bị những việc vụn vặt bao vây

41. Khoảnh khắc do dự không dám quyết định

42. Khoảnh khắc cố chấp với thiên nhiên

43. Khoảnh khắc cần phải phục tùng trái với lương tâm

44. Khoảnh khắc sinh ra tư tưởng ngại khó khăn

45. Khoảnh khắc sinh ra tư tưởng uể oải

46. Khoảnh khắc sinh ra tâm lý nhút nhát

47. Khoảnh khắc sinh ra tâm lý ỷ lại

48. Khoảnh khắc xuất hiện hành vi tự tư tựlợi

49. Khoảnh khắc theo đòi ăn chơi kịp thời

50. Khoảnh khắc bị phê bình khiển trách

51. Khoảnh khắc gặp bất hạnh ngoài ý muốn

52. Khoảnh khắc đau ốm liên miên

53. Khoảnh khắc thất nghiệp

54. Khoảnh khắc bị bãi miễn chức vụ

55. Khoảnh khắc sa ngã

56. Khoảnh khắc cảm thấy cô lập không được viện trợ

57. Khoảnh khắc bị người khác mưu toan

58. Khoảnh khắc bản thân ở vào hoàn cảnh ác liệt

59. Khoảnh khắc bị bạn bè thân thích ruồng bỏ

60. Khoảnh khắc gặp thất bại

61. Khoảnh khắc nảy sinh ý nghĩ trả thù

62. Khoảnh khắc bỏ lỡ cơ hội

63. Khoảnh khắc cảm thấy bị kỳ thị

64. Khoảnh khắc sáng tạo thành quả không được thừa nhận

65. Khoảnh khắc gặp phải người khác từ chối

66. Khoảnh khắc gặp phải vu cáo hãm hại

67. Khoảnh khắc gặp đối xử thô bạo

68. Khoảnh khắc bị hiểu nhầm

69. Khoảnh khắc sản sinh nỗi buồn vô cớ

70. Khoảnh khắc thể nghiệm đau khổ

71. Khoảnh khắc sản sinh tâm lý tự ti

72. Khoảnh khắc cảm thấy phẫn nộ

73. Khoảnh khắc cảm thấy sống quá mệt mỏi

74. Khoảnh khắc làm điều trái lương tâm

75. Khoảnh khắc mắc nợ tinh thần

76. Khoảnh khắc sản sinh tâm lý gặp may

77. Khoảnh khắc sản sinh tư tưởng chán nghề

78. Khoảnh khắc theo đuổi hư vinh

79. Khoảnh khắc niềm tin tốt đẹp tiêu tan

80. Khoảnh khắc giận thói đời

81. Khoảnh khắc giao động trước vấp váp

82. Khoảnh khắc ham muốn không được thỏa mãn

83. Khoảnh khắc tự khoe khoang, khoác lác

84. Khoảnh khắc có quyền thế nhất định

85. Khoảnh khắc bị người khác giới cám dỗ

86. Khoảnh khắc bắt đầu tích lũy của cải

87. Khoảnh khắc gật gù đắc chí

88. Khoảnh khắc được khen ngợi

89. Khoảnh khắc bị người khác ghe tị

90. Khoảnh khắc giành được thành công

91. Khoảnh khắc hám hưởng thụ quá mức

92. Khoảnh khắc biết được mình không còn trẻ nữa

93. Khoảnh khắc biết được

94. Khoảnh khắc cảm thấy tinh lực không còn dồi dào

95. Khoảnh khắc cảm thấy

96. Khoảnh khắc trí nhớ suy giảm

97. Khoảnh khắc đối mặt ánh tà dương

98. Khoảnh khắc đi đến kết thúc cuộc đời

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook 99 Khoảnh Khắc Đời Người PDF của tác giả Nguyễn An nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Sức Mạnh Của Thuyết Phục (Kurt W. Mortensen)
Bạn có nhận thấy thành công nghề nghiệp, những mối quan hệ cá nhân, thăng tiến trong sự nghiệp và thu nhập phụ thuộc nhiều đến thế nào vào khả năng thuyết phục, gây ảnh hưởng và khuyến khích người khác của mình không? Thực tế là bất kỳ điều gì bạn cần đều có thể tìm thấy hướng dẫn trong cuốn sách Sức mạnh thuyết phục này. Chuyên gia về thuyết phục Kurt W. Mortensen đã kết hợp nhiều năm nghiên cứu lý thuyết với những khảo sát thực tế của mình về các kỹ năng gây ảnh hưởng mạnh mẽ, để nêu ra được những ứng dụng hữu ích cho hành động. Những chiến thuật đã chứng tỏ hiệu quả thực sự này sẽ giúp bạn: • Nhanh chóng hiểu người khác • Khiến người khác tin cậy và nhanh chóng quý mến bạn • Làm chủ những kỹ năng thuyết phục mà 99% mọi người không hề biết là chúng tồn tại Tìm mua: Sức Mạnh Của Thuyết Phục TiKi Lazada Shopee Nhận định “Một cuốn sách tuyệt vời! Nó chỉ cho bạn thấy cách bạn có thể nhanh chóng gây ảnh hưởng và thuyết phục người khác trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống” - Brian Tracy, tác giả cuốn Nhà triệu phú một phút và cuốn Tiêu điểm “Đây là cuốn sách đáng chú ý! Nó hoàn thiện tới mức không thể tin nổi với những phân tích từ các góc độ mới và đầy những ví dụ thực tế. Nếu bạn muốn tăng ảnh hưởng của mình trong công việc và trong gia đình, hay ở bất kỳ đâu, hãy đọc và áp dụng các nguyên tắc trong cuốn sách này” - TS. Stephen R.Covey, tác giả cuốn 7 thói quen của người thành đạt.Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Sức Mạnh Của Thuyết Phục PDF của tác giả Kurt W. Mortensen nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Nghĩ Mình Giàu Có (Joseph Murphy)
Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Nghĩ Mình Giàu Có PDF của tác giả Joseph Murphy nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner (Rudolf Steiner)
Việc học ở đây sử dụng nhiều phương pháp suy nghĩ, hay ít nhất nó là phương thức của những môn học khác nhau kết hợp với thực hành, nghệ thuật hay những yếu tố thuộc về nhận thức. Giáo dục Waldorf đặc biệt nhấn mạnh vai trò của trí tưởng tượng, phát triển suy nghĩ bao gồm những yếu tố sáng tạo cũng như phân tích. Mục đích của phương thức giáo dục này là cung cấp cho trẻ một nền tảng cơ bản cho sự phát triển đạo đức, thành một cá thể toàn vẹn và góp phần hoàn thiện số phận của nó. Nhà trường cũng như giáo viên có tự do nhất định trong việc đưa ra chương trình dạy học. Trường học Waldorf đầu tiên được thành lập vào năm 1919 cho con em những người công nhân làm việc trong nhà máy thuốc lá Waldorf-Astoria ở Stuttgart (Đức). Đến năm 2009 đã có khoảng 994 trường học Waldorf ở 60 quốc gia khác nhau trên thế giới và đến năm 2001 có khoảng 1400 nhà trẻ cũng như 120 viện nghiên cứu phương thức giáo dục đặc biệt này. Ngoài ra cũng có rất nhiều trường công và trường tư thục dựa trên mô hình trường Waldorf, những ý tưởng của Waldorf cũng được áp dụng ít hay nhiều trong việc mở rộng các mô hình trường học tại Mỹ ngày nay. 1. Giáo dục học và lý thuyết về sự phát triển của trẻ em Cấu trúc của phương thức giáo dục Waldorf dựa trên lý thuyết dạy học của Steiner về sự phát triển của trẻ em. Lý thuyết này miêu tả 3 quá trình phát triển chính của trẻ, mà mỗi quá trình đòi hỏi những phương pháp giáo dục riêng: Việc học từ thời thơ ấu chủ yếu dựa trên những điều trải qua, việc bắt chước và cảm giác. Việc giáo dục thời kỳ này đặc biệt nhấn mạnh việc học thông những hoạt động thức tế của trẻ. Việc học (giai đoạn trẻ từ 7-14 tuổi) được so sánh giống như một thứ nghệ thuật và sáng tạo. Trong những năm này việc giáo dục nhấn mạnh việc phát triển cuộc sống tình cảm, cảm xúc nghệ thuật của đứa trẻ thông qua những cách biểu hiện và thị giác khác nhau đối với nghệ thuật. Tìm mua: Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner TiKi Lazada Shopee -Trong quá trình trưởng thành, tầm quan trọng trong sự phát triển hiểu biết trí óc và lý tưởng đạo đức (ví dụ như trách nhiệm xã hội) có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển khả năng suy nghĩ trừ tượng, ý kiến, và các khái niệm Trường học Waldorf cũng có những nguyên tác giống như nhiều trường học khác nhưng bên cạnh đó nó cũng có những phương pháp riêng trong việc giảng dạy của mình. Đặc biệt những trường học dạy theo phương pháp Waldorf được tài trợ bởi chính phủ có thể bị đòi hỏi tuân theo một chương trình hợp nhất trong giảng dạy 1.1 Giai đoan từ lúc sinh ra đến lúc đi nhà trẻ (6-7) tuổi. Trường học Waldorf đặt vấn đề học từ giai đoạn thời thơ ấu thông qua sự bắt chước và ví dụ. Trẻ được học trong một môi trường lớp học giống như ở nhà, mà ở đó các cả thiết bị được làm từ tự nhiên. Một môi trường như thế theo lý thuyết giáo dục của Waldorf là tốt cho sự phát triển về thể chất, cảm xúc, cũng như trí óc của đứa trẻ. Những trò chơi ngoài trời cũng được áp dụng một cách rộng rãi trong trường học với mục đích là để cung cấp cho đứa trẻ những sự trải nghiệm của tự nhiên, thời tiết và mùa trong năm. Trong những ngôi trường Waldorf thì việc phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ là thông qua những bài hát, bài thơ hay trò chơi vận động. Những điều này bao gồm cả thời gian kể chuyện hàng ngày của giáo viên. Dụng cụ đồ chơi được làm từ những nguồn tụ nhiên có thể biến đổi cho những mục đích khác nhau. Những con búp bê của trường Waldorf thường được làm một cách đơn giản để trẻ có thể sử dụng và củng cố khả năng sáng tạo cũng như trí tưởng tượng của nó. Trường học Waldorf không khuyến khích nhà trẻ và học sinh các lớp tiểu học sử dụng những thiết bị điện tử như là tivi, máy tính hay băng đĩa nhạc vì họ tin rằng những điều này là không có lợi cho sự phát triển của đứa trẻ trong những năm đầu này. Sự giáo dục cũng nhấn mạnh những trải nghiệm sớm cho trẻ thông qua những hoạt động hàng ngày trong cuộc sống bao gồm lễ hội.. 1.2. Giáo dục phổ thông từ 6/7- 14 tuổi. Trong những ngôi trường Waldorf thì trẻ bắt đầu học tiểu học khi gần 7 tuổi hoặc được 7 tuổi. Trường tiểu học tập trung vào một chương trình giảng dạy dựa vào nghệ thuật để phát triển trí óc, nó bao gồm những môn nghệ thuật thuộc về thị giác, kịch, các môn di chuyển nghệ thuật, âm nhạc với các dụng cụ hoặc là giọng hát [13]. Trong những năm tiểu học trẻ thường được học 2 ngoại ngữ. Xuyên suốt những năm tiểu học, những khái niệm đầu tiên được giới thiệu thông qua những câu chuyện hay hình ảnh, những giới thiệu về giáo dục được kết hợp cùng với những tác phẩm nghệ thuật hay âm nhạc. Ở đây có sự phụ thuộc rất nhỏ vào các quyển sách chuẩn, thay vào đó mỗi đứa trẻ có điều kiện để phát huy tính tự sáng tạo Một ngày học thường được bắt đầu bằng một tiếng rưỡi tới 2 tiếng học lý thuyết về một đề tài, mà đề tài này thường được kéo dài trong một khoảng thời gian (1 tháng rưỡi đến 2 tháng. Một điều đặc biệt của trường Waldorf là mỗi giáo viên sẽ theo một lớp trong suốt những năm tiểu học để dạy những kiến thức cơ bản nhất [14]. Giáo viên của trường Waldorf sử dụng khái niệm của 4 tính khí để giúp cho việc phân tích, hiểu, liên kết với cách cư xử cũng như tính cách của đứa trẻ dưới sự dạy dỗ của họ. Bốn tính cách: nóng giận, phớt lờ (lạnh lùng), sầu muộn và lạc quan được coi như đặc trưng cho bốn tính cách của con người và mỗi bản tính có phương thức riêng để trao đổi và liên lạc với thế giới bên ngoài. Việc giáo dục của Waldorf cho phép sự khác nhau dựa trên mỗi cá nhân trong việc học, với sự mong đợi rằng một đứa trẻ sẽ nắm chặt được một khái niệm hay đạt được một kỹ năng khi mà nó đã sẵn sàng. Ở đây yếu tố hợp tác là được đề cao hơn yếu tố cạnh tranh. Phương pháp giáo dục này cũng đề cao việc mở rộng giáo dục thể chất, thể thao đồng đội hay cạnh tranh ở những lớp cao hơn. 1.3. Giáo dục trung học Hầu hết các trường Waldorf, học sinh học trung học khi bước sang tuổi 14. Ở đây mỗi môn học sẽ có một giáo viên chuyên ngành về môn đó giảng dạy. Việc giáo dục bây giờ tập trung hơn vào các môn khoa học, nhưng học sinh vẫn có thơi gian để tham gia vào các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, âm nhạc và học nghề. Học sinh được khuyến khích phát triển lối suy nghĩ riêng và sáng tạo của riêng mình. Chương trình giảng dạy được tổ chức để giúp sinh viên phát triển một giác quan về năng lực, trách nhiệm và mục đích, để nâng cao một sự hiểu biết về nguyên tắc đạo đức, và để xây dựng tính cách có trách nhiệm xã hội.Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner PDF của tác giả Rudolf Steiner nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner (Rudolf Steiner)
Việc học ở đây sử dụng nhiều phương pháp suy nghĩ, hay ít nhất nó là phương thức của những môn học khác nhau kết hợp với thực hành, nghệ thuật hay những yếu tố thuộc về nhận thức. Giáo dục Waldorf đặc biệt nhấn mạnh vai trò của trí tưởng tượng, phát triển suy nghĩ bao gồm những yếu tố sáng tạo cũng như phân tích. Mục đích của phương thức giáo dục này là cung cấp cho trẻ một nền tảng cơ bản cho sự phát triển đạo đức, thành một cá thể toàn vẹn và góp phần hoàn thiện số phận của nó. Nhà trường cũng như giáo viên có tự do nhất định trong việc đưa ra chương trình dạy học. Trường học Waldorf đầu tiên được thành lập vào năm 1919 cho con em những người công nhân làm việc trong nhà máy thuốc lá Waldorf-Astoria ở Stuttgart (Đức). Đến năm 2009 đã có khoảng 994 trường học Waldorf ở 60 quốc gia khác nhau trên thế giới và đến năm 2001 có khoảng 1400 nhà trẻ cũng như 120 viện nghiên cứu phương thức giáo dục đặc biệt này. Ngoài ra cũng có rất nhiều trường công và trường tư thục dựa trên mô hình trường Waldorf, những ý tưởng của Waldorf cũng được áp dụng ít hay nhiều trong việc mở rộng các mô hình trường học tại Mỹ ngày nay. 1. Giáo dục học và lý thuyết về sự phát triển của trẻ em Cấu trúc của phương thức giáo dục Waldorf dựa trên lý thuyết dạy học của Steiner về sự phát triển của trẻ em. Lý thuyết này miêu tả 3 quá trình phát triển chính của trẻ, mà mỗi quá trình đòi hỏi những phương pháp giáo dục riêng: Việc học từ thời thơ ấu chủ yếu dựa trên những điều trải qua, việc bắt chước và cảm giác. Việc giáo dục thời kỳ này đặc biệt nhấn mạnh việc học thông những hoạt động thức tế của trẻ. Việc học (giai đoạn trẻ từ 7-14 tuổi) được so sánh giống như một thứ nghệ thuật và sáng tạo. Trong những năm này việc giáo dục nhấn mạnh việc phát triển cuộc sống tình cảm, cảm xúc nghệ thuật của đứa trẻ thông qua những cách biểu hiện và thị giác khác nhau đối với nghệ thuật. Tìm mua: Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner TiKi Lazada Shopee -Trong quá trình trưởng thành, tầm quan trọng trong sự phát triển hiểu biết trí óc và lý tưởng đạo đức (ví dụ như trách nhiệm xã hội) có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển khả năng suy nghĩ trừ tượng, ý kiến, và các khái niệm Trường học Waldorf cũng có những nguyên tác giống như nhiều trường học khác nhưng bên cạnh đó nó cũng có những phương pháp riêng trong việc giảng dạy của mình. Đặc biệt những trường học dạy theo phương pháp Waldorf được tài trợ bởi chính phủ có thể bị đòi hỏi tuân theo một chương trình hợp nhất trong giảng dạy 1.1 Giai đoan từ lúc sinh ra đến lúc đi nhà trẻ (6-7) tuổi. Trường học Waldorf đặt vấn đề học từ giai đoạn thời thơ ấu thông qua sự bắt chước và ví dụ. Trẻ được học trong một môi trường lớp học giống như ở nhà, mà ở đó các cả thiết bị được làm từ tự nhiên. Một môi trường như thế theo lý thuyết giáo dục của Waldorf là tốt cho sự phát triển về thể chất, cảm xúc, cũng như trí óc của đứa trẻ. Những trò chơi ngoài trời cũng được áp dụng một cách rộng rãi trong trường học với mục đích là để cung cấp cho đứa trẻ những sự trải nghiệm của tự nhiên, thời tiết và mùa trong năm. Trong những ngôi trường Waldorf thì việc phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ là thông qua những bài hát, bài thơ hay trò chơi vận động. Những điều này bao gồm cả thời gian kể chuyện hàng ngày của giáo viên. Dụng cụ đồ chơi được làm từ những nguồn tụ nhiên có thể biến đổi cho những mục đích khác nhau. Những con búp bê của trường Waldorf thường được làm một cách đơn giản để trẻ có thể sử dụng và củng cố khả năng sáng tạo cũng như trí tưởng tượng của nó. Trường học Waldorf không khuyến khích nhà trẻ và học sinh các lớp tiểu học sử dụng những thiết bị điện tử như là tivi, máy tính hay băng đĩa nhạc vì họ tin rằng những điều này là không có lợi cho sự phát triển của đứa trẻ trong những năm đầu này. Sự giáo dục cũng nhấn mạnh những trải nghiệm sớm cho trẻ thông qua những hoạt động hàng ngày trong cuộc sống bao gồm lễ hội.. 1.2. Giáo dục phổ thông từ 6/7- 14 tuổi. Trong những ngôi trường Waldorf thì trẻ bắt đầu học tiểu học khi gần 7 tuổi hoặc được 7 tuổi. Trường tiểu học tập trung vào một chương trình giảng dạy dựa vào nghệ thuật để phát triển trí óc, nó bao gồm những môn nghệ thuật thuộc về thị giác, kịch, các môn di chuyển nghệ thuật, âm nhạc với các dụng cụ hoặc là giọng hát [13]. Trong những năm tiểu học trẻ thường được học 2 ngoại ngữ. Xuyên suốt những năm tiểu học, những khái niệm đầu tiên được giới thiệu thông qua những câu chuyện hay hình ảnh, những giới thiệu về giáo dục được kết hợp cùng với những tác phẩm nghệ thuật hay âm nhạc. Ở đây có sự phụ thuộc rất nhỏ vào các quyển sách chuẩn, thay vào đó mỗi đứa trẻ có điều kiện để phát huy tính tự sáng tạo Một ngày học thường được bắt đầu bằng một tiếng rưỡi tới 2 tiếng học lý thuyết về một đề tài, mà đề tài này thường được kéo dài trong một khoảng thời gian (1 tháng rưỡi đến 2 tháng. Một điều đặc biệt của trường Waldorf là mỗi giáo viên sẽ theo một lớp trong suốt những năm tiểu học để dạy những kiến thức cơ bản nhất [14]. Giáo viên của trường Waldorf sử dụng khái niệm của 4 tính khí để giúp cho việc phân tích, hiểu, liên kết với cách cư xử cũng như tính cách của đứa trẻ dưới sự dạy dỗ của họ. Bốn tính cách: nóng giận, phớt lờ (lạnh lùng), sầu muộn và lạc quan được coi như đặc trưng cho bốn tính cách của con người và mỗi bản tính có phương thức riêng để trao đổi và liên lạc với thế giới bên ngoài. Việc giáo dục của Waldorf cho phép sự khác nhau dựa trên mỗi cá nhân trong việc học, với sự mong đợi rằng một đứa trẻ sẽ nắm chặt được một khái niệm hay đạt được một kỹ năng khi mà nó đã sẵn sàng. Ở đây yếu tố hợp tác là được đề cao hơn yếu tố cạnh tranh. Phương pháp giáo dục này cũng đề cao việc mở rộng giáo dục thể chất, thể thao đồng đội hay cạnh tranh ở những lớp cao hơn. 1.3. Giáo dục trung học Hầu hết các trường Waldorf, học sinh học trung học khi bước sang tuổi 14. Ở đây mỗi môn học sẽ có một giáo viên chuyên ngành về môn đó giảng dạy. Việc giáo dục bây giờ tập trung hơn vào các môn khoa học, nhưng học sinh vẫn có thơi gian để tham gia vào các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, âm nhạc và học nghề. Học sinh được khuyến khích phát triển lối suy nghĩ riêng và sáng tạo của riêng mình. Chương trình giảng dạy được tổ chức để giúp sinh viên phát triển một giác quan về năng lực, trách nhiệm và mục đích, để nâng cao một sự hiểu biết về nguyên tắc đạo đức, và để xây dựng tính cách có trách nhiệm xã hội.Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Phương Pháp Giáo Dục Waldorf Steiner PDF của tác giả Rudolf Steiner nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.