Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Phương trình, bất phương trình và hệ phương trình chứa tham số - Lê Bá Bảo

Tài liệu tóm tắt các dạng toán điển hình, các ví dụ mẫu có lời giải chi tiết và phần bài tập rèn luyện chủ đề phương trình, bất phương trình và hệ phương trình chứa tham số, do tác giả Lê Bá Bảo biên soạn. I – LÝ THUYẾT Một số dạng toán và phương pháp tương ứng: Cho hàm số f(x) liên tục trên tập D. Giả sử trên D tồn tại min f(x); max f(x), nếu không ta cần lập bảng biến thiên và đưa ra kết luận. + Dạng 1: Phương trình f(x) = m có nghiệm x ∈ D + Dạng 2: Bất phương trình f(x) ≤ m có nghiệm x ∈ D + Dạng 3: Bất phương trình f(x) ≤ m nghiệm đúng ∀x ∈ D + Dạng 4: Bất phương trình f(x) ≥ m có nghiệm x ∈ D + Dạng 5: Bất phương trình f(x) ≥ m nghiệm đúng ∀x ∈ D + Dạng 6: Cho hàm số y = f(x) đơn điệu trên tập D. Khi đó f(u) = f(v) ⇔ u = v [ads] THUẬT TOÁN : Để giải các bài toán tìm giá trị tham số m để phương trình (PT), bất phương trình (BPT) có nghiệm ta có thể thực hiện theo các bước sau: Thuật toán 1: Đối với bài toán không cần đặt ẩn phụ + Bước 1: Biến đổi đưa phương trình về dạng f(x) = g(m) (hoặc f(x) ≥ g(m); hoặc f(x) ≤ g(m)) + Bước 2: Lập bảng biến thiên của hàm số y = f(x) có tập xác đinh D, suy ra min f(x), max f(x) nếu có + Bước 3: Sử dụng các nhận xét và phương pháp giải phương trình, bất phương trình, đưa ra kết luận Thuật toán 2: Đối với bài toán đặt ẩn phụ + Bước 1: Đặt ẩn phụ t = φ(x). Từ điều kiện ràng buộc của x suy ra miền giá trị t = φ(x). Giả sử: ∀x ∈ D ⇒ t ∈ X + Bước 2: Lúc này, biến đổi đưa phương trình về dạng f(t) = h(m) (hoặc f(t) ≥ h(m) hoặc f(t) ≤ h(m)). Lúc này biện luận điều kiện có nghiệm của phương trình f(t) = h(m) với t ∈ X. Các bước còn lại tương tự thuật toán 1 Với hệ phương trình có chứa tham số, tư duy, hoặc là dựa vào điều kiện có nghiệm của các dạng hệ đặc thù, hoặc đưa về phương trình chứa 1 ẩn (có thể là ẩn phụ) vầ xét điều kiện có nghiệm trên miền giá trị của ẩn (hoặc ẩn phụ) đó. II – CÁC BÀI TẬP MINH HOẠ III – BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Một số phương pháp giải hệ phương trình - Nguyễn Văn Thiêm
Tài liệu gồm 55 trang hướng dẫn một số phương pháp giải hệ phương trình trong chương trình Đại số 10 chương 3 (phương trình và hệ phương trình), tài liệu được biên soạn bởi thầy Nguyễn Văn Thiêm, giáo viên trường THPT Yên Thành 2 – Nghệ An. PHẦN I . MỘT SỐ LOẠI HỆ PHƯƠNG TRÌNH THƯỜNG GẶP VẤN ĐỀ 1 . HỆ PHƯƠNG TRÌNH GIẢI BẰNG PHÉP THẾ Cách giải hệ phương trình bằng phép thế là đưa nhiều ràng buộc về ít ràng buộc, đưa hệ nhiều phương trình về hệ ít phương trình hay là đưa hệ phương trình về phương trình. Bởi vậy, đây là cách làm tự nhiên nhất, theo quan điểm đưa cái phức tạp về cái đơn giản. Dấu hiệu nhận dạng đối với hệ phương trình giải bằng phép thế là ít nhất một trong các phương trình có thể rút được một ẩn qua các ẩn còn lại; việc thế vào những những phương trình kia cho ta phương trình hay hệ phương trình có thể giải được. VẤN ĐỀ 2 . HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐỐI XỨNG KIỂU 1 Hệ phương trình hai ẩn đối xứng kiểu 1 là hệ phương trình hai ẩn mà khi ta hoán đổi vị trí hai ẩn, hệ không đổi. VẤN ĐỀ 3 . HỆ ĐỐI XỨNG KIỂU 2 Hệ phương trình đối xứng kiểu 2 là loại hệ phương trình mà khi ta hoán đổi vị trí các biến thì phương trình này thành phương trình kia và ngược lại. VẤN ĐỀ 4 . HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐẲNG CẤP HAI ẨN [ads] PHẦN II . MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH VẤN ĐỀ 1 . PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐẠI SỐ 1. Biến đổi một phương trình: Dùng cách này khi thấy một phương trình có yếu tố thuận lợi để biến đổi, tính toán hoặc các phương trình trong hệ ít có mối liên hệ với nhau. + Biến đổi một phương trình thành tích hoặc thành phương trình đa thức sao cho có thể biểu diễn một ẩn theo các ẩn còn lại. + Thế vào các phương trình còn lại. 2. Phương pháp cộng đại số, phép thế: Chúng ta thực hiện cách này khi thấy các vế của các phương trình có mối liên hệ rõ ràng về hình thức, khiến cho việc thực hiện phép thế hay cộng đại số làm xuất hiện phương trình mới đơn giản hơn. + Giữ nguyên một phương trình của hệ. + Cộng hay trừ từng vế của hai phương trình, hay thế một phương trình vào phương trình còn lại … để được phương trình mới. + Giải hệ bao gồm phương trình được giữ lại và phương trình mới. VẤN ĐỀ 2 . PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ẨN PHỤ 1. Bài toán dễ phát hiện ẩn phụ Đó là bài toán mà các đại lượng bên trong dễ “mã hoá” triệt để qua một hay một số ẩn số. Thông thường đó là tình huống đặt ẩn phụ để “bó” biểu thức rườm rà về một ẩn, đưa phân thức về đa thức, đưa căn thức về đa thức hay biểu thức chứa logarit, lượng giác về đa thức. 2. Bài toán đặt ẩn phụ sau một vài bước biến đổi Khi thấy các biểu thức trong hệ phương trình có mối liên hệ đặc biệt về hình thức, ta nghĩ đến việc đặt ẩn phụ. Tuy nhiên, mối liên hệ đó không phải lúc nào cũng rõ ràng, do đó cần có những bước biến đổi đẳng thức làm ẩn phụ xuất hiện. Cũng có những hệ phương trình khó giải, chúng ta buộc có những biến đổi làm thay đổi hình thức bài hình thức để tìm lời giải, có thể khi đó mới phát hiện ẩn phụ. VẤN ĐỀ 3 . PHƯƠNG PHÁP HÀM SỐ 1. Biến đổi một phương trình về dạng f(u) = f(v) + Biến đổi một phương trình về dạng f(u) = f(v). + Chứng minh f(t) là hàm số luôn đồng biến hoặc luôn nghịch biến trên miền xác định của của nó, từ đó đi đến kết luận u = v. + Thế u = v vào phương trình còn lại. 2. Dự đoán tập nghiệm, chứng minh không còn nghiệm khác nữa + Đưa hệ về phương trình một ẩn dạng f(x) = 0. + Chỉ ra phương trình f'(x) = 0 có k nghiệm, chứng tỏ f(x) = 0 có nhiều nhất k + 1 nghiệm. + Liệt kê k + 1 nghiệm của f(x) = 0 và khẳng định đó là tập nghiệm phương trình. Từ đó suy ra tập nghiệm của hệ .
Sử dụng liên hợp trực tiếp giải phương trình chứa căn (liên hợp 1) - Lương Tuấn Đức
Tài liệu gồm 246 trang được biên soạn bởi thầy Lương Tuấn Đức hướng dẫn phương pháp sử dụng liên hợp trực tiếp giải phương trình chứa căn. Tổng quan về nội dung tài liệu: Phần 1 . Sử dụng đại lượng liên hợp – trục căn thức – hệ phương trình tạm thời: Kiến thức chủ đạo là các ví dụ minh họa mở đầu, kỹ thuật liên hợp trực tiếp các biểu thức chứa căn và bài toán liên quan đến tìm nghiệm, liên hợp hằng số. Đây có thể được coi là một phương pháp mạnh, vì bản chất là phân tích nhân tử đưa phương trình chứa căn về một phương trình tích hệ quả. + Một số bài toán mở đầu. + Liên hợp trực tiếp các biểu thức chứa căn. + Bài toán nhiều cách giải. Phần 2 . Sử dụng đại lượng liên hợp – trục căn thức – hệ phương trình tạm thời đối với bài toán căn bậc hai: Nội dung chủ đạo là các ví dụ minh họa mở đầu cho các bài toán liên quan đến xác định nghiệm (trường hợp 1 nghiệm nguyên – nghiệm hữu tỷ), kỹ thuật liên hợp hằng số và xử lý, đánh giá phương trình hệ quả, tạm thời dừng chân với lớp bài toán chứa căn bậc hai. + Xác định nghiệm – liên hợp hằng số. + Đánh giá – xử lý hệ quả sau liên hợp. + Bài toán nhiều cách giải.
Sử dụng phân tích nhân tử giải hệ phương trình chứa căn - Lương Tuấn Đức
Tài liệu gồm 268 trang được biên soạn bởi thầy Lương Tuấn Đức trình bày một số phương pháp giải hệ phương trình chứa căn thức bằng phương pháp phân tích nhân tử, đây là dạng toán được bắt gặp nhiều trong chương trình Đại số 10 chương 3 và chương 4. Tổng quan về nội dung tài liệu: Phần 1 . Sử dụng phương pháp biến đổi tương đương giải hệ phương trình chứa căn thức: Mở màn cho lớp hệ phương trình chứa căn thức sử dụng phép thế, cộng đại số, phân tích hằng đẳng thức, phân tích nhân tử không chứa căn (không sử dụng liên hợp) và phối hợp các kỹ năng này. Tuy nhiên đây là hệ phương trình chứa căn thức nên đòi hỏi độc giả đã nắm vững các phương pháp giải hệ phương trình cơ bản, hệ phương trình hữu tỷ và các phương pháp giải phương trình chứa căn nói chung. + Sử dụng phép thế và phép cộng đại số. + Khai thác bài toán nghiệm cố định. + Sử dụng phân tích nhân tử cơ bản (dạng đa thức). + Sử dụng hằng đẳng thức. + Tổng hợp các phép giải phương trình chứa căn. + Bài toán nhiều cách giải. [ads] Phần 8 . Kết hợp sử dụng phép thế, cộng đại số và ẩn phụ (tiếp theo) giải hệ phương trình chứa căn thức: Tài liệu chủ yếu giới thiệu đến quý bạn đọc lý thuyết giải hệ phương trình chứa căn ở cấp độ cao, trình bày chi tiết các thí dụ điển hình về hệ giải được nhờ sử dụng tổng hợp các phép thế, phép cộng đại số, đại lựợng liên hợp, sử dụng đồng bộ tính chất đơn điệu hàm số có chặn miền giá trị, các phép ước lượng – đánh giá – bất đẳng thức phần tiếp theo. Đây là nội dung có mức độ khó tương đối, đòi hỏi các bạn độc giả cần có kiến thức vững chắc về các phép giải phương trình chứa căn, kỹ năng biến đổi đại số và tư duy chiều sâu bất đẳng thức. + Phối hợp phép thế, cộng đại số và ẩn phụ. + Sử dụng tính chất đơn điệu hàm số. + Sử dụng kết hợp đánh giá – bất đẳng thức. + Tổng hợp các phép giải phương trình chứa căn. + Bài toán nhiều cách giải. Kiến thức chuẩn bị khi đọc tài liệu: 1. Kỹ thuật nhân, chia đơn thức, đa thức, hằng đẳng thức, phân thức, căn thức, giá trị tuyệt đối. 2. Nắm vững các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử. 3. Nắm vững các phương pháp giải, biện luận phương trình bậc nhất, bậc hai, bậc cao. 4. Sử dụng thành thạo các ký hiệu toán học, logic (ký hiệu hội, tuyển, kéo theo, tương đương). 5. Kỹ năng giải hệ phương trình cơ bản và hệ phương trình đối xứng, hệ phương trình đồng bậc, hệ phương trình chứa căn thông thường. 6. Kỹ thuật đặt ẩn phụ, sử dụng đại lượng liên hợp, biến đổi tương đương. 7. Kiến thức nền tảng về uớc lượng – đánh giá, hàm số – đồ thị, bất đẳng thức – cực trị.
Sử dụng một ẩn phụ đơn giản giải phương trình chứa căn (ẩn phụ 1) - Lương Tuấn Đức
Tài liệu gồm 311 trang được biên soạn bởi thầy Lương Tuấn Đức hướng dẫn phương pháp sử dụng một ẩn phụ đơn giản giải phương trình chứa căn. Về cơ bản để làm việc với lớp phương trình, bất phương trình vô tỷ chúng ta ưu tiên khử hoặc giảm các căn thức phức tạp của bài toán, phép sử dụng ẩn phụ là một trong những phương pháp cơ bản nhằm mục đích đó, ngoài ra bài toán còn trở nên gọn gàng, sáng sủa và giúp chúng ta định hình hướng đi một cách ổn định nhất. Đôi khi đây cũng là phương pháp tối ưu cho nhiều bài toán cồng kềnh. Tổng quan về nội dung tài liệu: Phần 1 . Sử dụng một ẩn phụ đưa về phương trình hữu tỷ: Chủ đạo xoay quanh một lớp các bài toán chứa căn thức giải được bằng phép đặt ẩn phụ quy về phương trình bậc hai và phương trình phân thức hữu tỷ. Đây được coi là dạng toán cơ bản đặt nền tảng cho các bạn học sinh trong việc tư duy, thao tác các bài toán có sử dụng yếu tố ẩn phụ với mức độ phức tạp, đa chiều hơn trong các tài liệu tiếp theo. + Đặt một ẩn phụ cơ bản – phương trình bậc hai. + Đặt một ẩn phụ cơ bản – phương trình phân thức hữu tỷ. + Bài toán nhiều cách giải. [ads] Phần 4 . Sử dụng hai ẩn phụ đưa về phương trình đồng bậc – đẳng cấp: Chủ yếu xoay quanh một lớp các bài toán chứa căn thức được giải thông ý tưởng sử dụng hai ẩn phụ đưa về phương trình đồng bậc – đẳng cấp bậc hai cơ bản kết hợp phân tích nhân tử – phương trình tích. Kỹ năng này đồng hành cùng việc giải hệ phương trình hữu tỷ đồng bậc – đẳng cấp, hệ phương trình chứa căn quy về đẳng cấp, ngày một nâng cao kỹ năng giải phương trình – hệ phương trình cho các bạn học sinh. + Đặt hai ẩn phụ – phương trình đồng bậc bậc hai. + Đặt hai ẩn phụ – phân tích nhân tử. + Bài toán nhiều cách giải. Phần 9 . Sử dụng hai hay nhiều ẩn phụ quy về hệ phương trình (phần thứ 2): Phần 9 mang tính kế thừa và phát huy với phương châm chủ đạo là dùng hai ẩn phụ đưa phương trình cho trước về hệ phương trình, bao gồm hệ cơ bản, hệ đối xứng và gần đối xứng (tiếp theo), xoay quanh các bài toán với căn bậc ba. Đây vẫn là một trong những phương án hữu tỷ hóa phương trình chứa căn, giảm thiểu đại bộ phận sự cồng kềnh và sai sót trong tính toán. Kỹ năng này đồng hành cùng việc giải hệ phương trình hữu tỷ đồng bậc – đẳng cấp, hệ phương trình chứa căn quy về đẳng cấp, ngày một nâng cao kỹ năng giải phương trình – hệ phương trình cho các bạn học sinh. + Đặt ẩn phụ quy về hệ đối xứng – gần đối xứng (tiếp theo). + Bài toán nhiều cách giải. Tài liệu phù hợp với các bạn học sinh lớp 9 THCS ôn thi vào lớp 10 THPT đại trà, lớp 10 hệ THPT Chuyên, các bạn chuẩn bị bước vào các kỳ thi học sinh giỏi Toán các cấp và dự thi kỳ thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng môn Toán trên toàn quốc, cao hơn là tài liệu tham khảo dành cho các thầy cô giáo và các bạn trẻ yêu Toán khác.